You are here:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán

Theo quy định, các khoản thu nhập có được nhờ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ… phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán được tính như thế nào?

Trong bài viết dưới đây, công ty kế toán thuế TinLaw xin được chia sẻ chi tiết quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán tới quý độc giả:

Căn cứ pháp lý cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là những khoản thu nhập nào?

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là những khoản thu nhập đến từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán.

Ngoài ra, “cổ phiếu” là hình thức thể hiện “cổ phần”, do đó, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp cũng được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

>> Những cá nhân, tổ chức nào có nguồn thu nhập từ các khoản kể trên phải đóng thuế thu nhập cá nhân giao dịch chứng khoán.

Cách tính thuế thu nhập từ chứng khoán

Thông tư 92/2015/TT-BTC, tại Điều 16 sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán:

Đối với cá nhân cư trú:

Trong đó:

Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Đối với cá nhân không cư trú:

Trong đó

  • Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng chứng khoán (là số tiền nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán và được xác định như mục 1), không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá chứng khoán.

>> Xem thêm: Cách xác định cá nhân cư trú hoặc không cư trú

Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu

Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu; tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

Ví dụ: Nguyễn Văn A là cổ đông của công ty cổ phần B (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2017, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2020, Anh A chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2020, anh A chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.

Khi chuyển nhượng anh A phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

* Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2020

  • Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
  • Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng

* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2020

  • Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
  • Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
  • Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần

>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi trúng số, trúng thưởng

>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà

Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, quý độc giả nên tham khảo thêm các văn bản pháp lý chúng tôi đã đề cập ở phần 1 hoặc liên hệ cho chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ.

TinLaw

TinLaw

TinLaw với mong muốn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Pháp lý & Kế toán trong kinh doanh, luôn đồng hành và đưa ra các giải pháp hiệu quả, tối ưu chi phí để giúp cho doanh nghiệp SMEs vận hành đúng luật và phát triển bền vững.