You are here:

Hướng dẫn người nộp thuế xác định cá nhân cư trú hay không cư trú

Hướng dẫn người nộp thuế xác định cá nhân cư trú hay không cư trú

Khi tính thuế thu nhập cá nhân, các bạn phải xác định đối tượng cần được tính thuế thuộc trường hợp cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Vì mỗi đối tượng có cách tính thuế và kỳ tính thuế khác nhau.

Văn bản pháp luật quy định về cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Căn cứ theo các văn bản trên, quy định về việc xác định cá nhân cư trú và không cư trú, cụ thể như sau:

Xác định cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú phải đáp ứng một trong 2 điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

  • Trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
  • Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
  • Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

>> Xem thêm: Tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cư trú

Cách xác định cá nhân cư trú hoặc không cư trú
Cách xác định cá nhân cư trú hoặc không cư trú

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

  • Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

  • Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
  • Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Lưu ý:

  • Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
  • Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Như vậy, một cá nhân không phân biệt nguồn gốc quốc tịch nếu đáp ứng các điều kiện trên là đối tượng cư trú để xác định nghĩa vụ thuế tại Việt Nam. Cá nhân kê khai phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam.

>> Xem thêm: Hướng dẫn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với lao động người nước ngoài

Xác định cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là những cá nhân không đáp ứng những điều kiện nêu trên

>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Kỳ tính thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Sau khi xác định tình trạng cư trú, các bạn nên xác định luôn kỳ tính thuế (thời điểm bắt đầu tính thuế):

* Đối với cá nhân cư trú:

  • Kỳ tính thuế theo năm: Áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
  • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

* Đối với cá nhân không cư trú:

  • Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

Cách xác định thu nhập chịu thuế

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC:

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định trên, bao gồm:

a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.

b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

  • Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Dịch vụ kế toán TinLaw vừa chia sẻ cách xác định cá nhân cư trú hoặc không cư trú. Nếu là cá nhân không cư trú, thuế TNCN phải nộp bằng thu nhập chịu thuế nhân 20%. Nếu là cá nhân cư trú bạn phải xác định thêm người lao động đã ký hợp đồng lao động dài hạn hay là hợp đồng thời vụ. Nếu là hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần. Nếu là hợp đồng dưới 3 tháng thì tính thuế TNCN theo biểu toàn phần.

TinLaw

TinLaw

TinLaw với mong muốn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Pháp lý & Kế toán trong kinh doanh, luôn đồng hành và đưa ra các giải pháp hiệu quả, tối ưu chi phí để giúp cho doanh nghiệp SMEs vận hành đúng luật và phát triển bền vững.