Thu nhập từ quà tặng là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng như thế nào? Hãy cùng dịch vụ kế toán thuế TinLaw xem chi tiết trong bài viết sau.
1. Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
2. Xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng
Theo khoản 10, điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Ví dụ: Công ty A tổ chức chương trình khuyến mại tặng quà miễm phí cho khách hàng gồm móc khóa, áo mưa, nón bảo hiểm, xe máy…
Theo quy định, nếu được tặng miễn phí, chỉ bị tính thuế TNCN nếu là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu như: nhà đất, xe cộ, tàu thuyền… Trong trường hợp này, các món quà như móc khóa, áo mưa, nón bảo hiểm sẽ không bị tính thuế. Riêng với xe máy công ty A trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
*Lưu ý: Theo điều 53, thông tư 80/2021/TT-BTC: Trường hợp quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế TNCN, những vẫn phải nộp Tờ khai.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng
Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận quà tặng như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%
Trong đó:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng: Được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng: Là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
- Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản:
– Giá trị bất động sản được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
– Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
– Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Theo khoản 3 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quà tặng.
*Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
>> Xem thêm: Tiền được cho, tặng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
5. Cách tính thuế TNCN từ quà tặng cho người nước ngoài
Theo điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về tính thuế TNCN đối với thu nhập từ quà tặng áp dụng cho các nhân không cư trú như sau:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú = Thu nhập tính thuế × với thuế suất 10%.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
- Thu nhập từ nhận quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Đối với thu nhập từ nhận quà tặng thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Kê khai thuế thu nhập cá nhân quà tặng
Theo điểm g, khoản 4, điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
- Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
…
“g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.”
⇒ Như vậy: Cá nhân có thu nhập từ nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh, tức là khi nào phát sinh thu nhập là phải kê khai.
Tờ khai thuế TNCN trúng thưởng, thừa kế, quà tặng:
Tùy từng trường hợp mà Mẫu Tờ khai thuế sẽ khác nhau, cụ thể như sau:
- Mẫu 03/BĐS-TNCN – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản)
- Mẫu 04/TKQT-TNCN – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản)
- …
>> Xem chi tiết: Các mẫu tờ khai thuế TNCN thừa kế, trúng thưởng, quà tặng
Tham khảo thêm:
>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập từ trúng thưởng
>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn
>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng các bạn cần biết. Nếu vẫn còn vấn đề thắc mắc hoặc muốn được tư vấn đề kế toán, thuế vui lòng liên hệ dịch vụ kế toán TinLaw theo thông tin bên dưới.
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239