You are here:

Có phải làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có phải làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế? Đây là một trong những vấn đề liên quan đến thủ tục tạm ngừng kinh doanh mà khá nhiều khách hàng thắc mắc. Ở phần dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp cho câu hỏi này. Cùng theo dõi nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế 2019
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
  • Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế
  • Luật Doanh nghiệp 2020

Doanh nghiệp cần làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế không?

Tạm ngừng kinh doanh là trường hợp doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định và phải gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh thời điểm bắt đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn thông báo chậm nhất là 3 ngày trước ngày tạm ngừng.

Về thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế có 2 trường hợp:

  • Nếu tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh thì KHÔNG cần phải nộp thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Nếu tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì PHẢI thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Căn cứ Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020:

1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Căn cứ Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 Quy định việc thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:

1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

b) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.

c) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.

⇒ Như vậy, theo quy định hiện hành thì:

  • Người nộp thuế thuộc trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh thì chỉ nộp hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh và KHÔNG cần phải nộp thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh là đơn vin có trách nhiệm gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
  • Người ộp thuế thuộc trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không đăng ký kinh doanh thì PHẢI thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế cho doanh nghiệp thuộc diện KHÔNG đăng ký kinh doanh thực hiện như sau:

1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

(Căn cứ Điều 12 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế)

>> Download: Mẫu số 23/ĐK-TCT: Thông báo tạm ngừng kinh doanh của người nộp thuế

TinLaw vừa giải đáp cho câu hỏi “Có phải làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?”. Các thông tin trong bài viết căn cứ theo các văn bản hiện hành. Nếu vẫn còn thắc mắc, Quý đọc giả vui lòng liên hệ dịch vụ làm tạm ngừng kinh doanh TinLaw theo thông tin bên dưới để được hướng dẫn, giải đáp:

Picture of TinLaw
TinLaw
Đối tác pháp lý toàn diện và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ pháp luật, tối ưu hiệu quả và phát triển bền vững.
Picture of TinLaw

TinLaw

Đối tác pháp lý toàn diện và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ pháp luật, tối ưu hiệu quả và phát triển bền vững.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn