You are here:

Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, môn bài

Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, môn bài hiện nay căn cứ theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể như thế nào hãy cùng dịch vụ kế toán TinLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Các loại tờ khai, báo cáo thuế và hạn nộp

Tờ Khai Hạn nộp chậm nhất
Theo tháng Theo quý Theo năm
Thuế Môn Bài     30/1
Thuế giá trị gia tăng Ngày 20 tháng sau Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau
(Ngày 30 hoặc 31 tháng đầu quý sau)
 
Thuế thu nhập cá nhân Ngày 20 tháng sau Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau
(Ngày 30 hoặc 31 tháng đầu quý sau)
 
Thuế thu nhập doanh nghiệp   Không phải nộp tờ khai

Chỉ cần tạm tính ra số tiền phải nộp
(Chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý sau)

 
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn – Đối với những doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng
hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC
và nghị định 123/2020/NĐ-CP
thì không phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
 
Đối với những doanh nghiệp vẫn đang sử dụng hóa đơn giấy
hoặc hóa đơn điện tử theo thông tư 32/2011/TT-BTC thì:
 
Ngày 20 tháng sau Ngày 30 tháng đầu quý sau  
Báo cáo tài chính

Quyết toán thuế: TNDN, TNCN

    31/03

Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.

>> Xem chi tiết: Cách lập và nộp tờ khai thuế môn bài 01/LPMB qua mạng 

>> Xem chi tiết: Cách lập tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ – mẫu 01/GTGT

>> Xem chi tiết: Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNCN – Mẫu 05/QTT-TNCN

>> Xem chi tiết: Hướng dẫn cách làm tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:

  • Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
  • Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;
  • Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
Hồ sơ khai thuế gồm nhiều loại giấy tờ
Hồ sơ khai thuế gồm nhiều loại giấy tờ

Hình thức xử phạt chính

Khi chậm nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN, môn bài, chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN, TNCN doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính. Tùy theo mức độ vi phạm để xử lý theo hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền. Cụ thể:

  • Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định.
  • Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
  • Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.

Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền

a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 dưới đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

b) Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.

c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này.

d) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.

Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt;

Nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bị chậm sẽ phạt tiền
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bị chậm sẽ phạt tiền

Mức phạt chậm nộp các loại tờ khai thuế

Quá thời hạn nộp mà doanh nghiệp chưa nộp tờ khai, báo cáo thuế sẽ bị xử lý theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Cụ thể như sau:

Mức phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Số ngày chậm nộp Mức phạt
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Phạt cảnh cáo
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh.

Biện pháp khắc phục hậu quả

  • Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
  • Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

VD: Hạn nộp Tờ khai thuế GTGT Qúy 4/2023 là ngày 30/1/2024. Nhưng đến ngày 8/2/2024 bạn mới nộp.  Số ngày chậm nộp là 8 ngày (Tính từ ngày 1/2/2024).

=> Mức phạt là: Từ 400.000 – 1.000.000 -> Bình quân sẽ là: 700.000

Mức phạt hành vi vi phạm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Theo Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn, cụ thể như sau:

Số ngày chậm nộp Mức phạt
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. Phạt cảnh cáo
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.

Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.

 

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.

 

Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.

 

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Lưu ý

  • Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không áp dụng quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn trên.
  • Đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế và hành vi không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định thì áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.

>> Xem thêm: Mức xử phạt đối với từng hành vi khai không đủ nội dung hồ sơ thuế

Trên đây là mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, môn bài các doanh nghiệp phải đóng khi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Thêm nữa nếu DN chậm nộp hồ sơ khai thuế mà dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế. Để không mắc phải những sai lầm liên quan đến luật pháp các bạn có thể sử dụng dịch vụ kế toán thuế của chúng tôi.

Picture of Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán - thuế từ năm 2009 đến nay, bà Viện đã đồng hành cùng nhiều doanh nghiệp thuộc đa dạng các lĩnh vực, giúp họ tối ưu hóa quy trình tài chính và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý về thuế.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn