You are here:

Các nghiệp vụ kế toán cơ bản cần phải nắm vững

Mặc dù nhiệm vụ hàng ngày của kế toán viên sẽ khác nhau tùy theo vị trí và tổ chức, nhưng để có thể hoàn thành tốt công việc của mình, họ bắt buộc phải nắm vững các nghiệp vụ kế toán. Vậy nghiệp vụ kế toán là gì? Các nghiệp vụ kế toán cơ bản nào kế toán viên cần biết? Hãy cùng dịch vụ kế toán trọn gói TinLaw tìm hiểu trong bài viết sau:

Nghiệp vụ kế toán là gì?

Nghiệp vụ kế toán là quá trình thu thập, ghi chép, phân loại và phân tích thông tin tài chính của một tổ chức hoặc cá nhân. Nó liên quan đến việc theo dõi và ghi nhận các giao dịch tài chính, xử lý báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định kế toán áp dụng. Các công việc này được thực hiện bởi những kế toán có chuyên môn, trình độ và kỹ năng.

Các nghiệp vụ kế toán cơ bản có thể phân loại theo các lĩnh vực như: nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ công cụ dụng cụ, nghiệp vụ tiền mặt, nghiệp vụ công nợ, nghiệp vụ báo cáo tài chính…

Các nghiệp vụ kế toán cơ bản phải nắm vững

Các nghiệp vụ kế toán cơ bản là các công việc mà kế toán viên phải thực hiện liên tục và thường xuyên. Việc nắm vững kiến thức nền tảng sẽ giúp cho việc kế toán được nhanh chóng và chính xác, mang lại những lợi ích về thời gian và thông tin kịp thời cho các bộ phận khác.

1. Nghiệp vụ kế toán mua hàng

Thực hiện nghiệp vụ kế toán cơ bản mua hàng sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Mua hàng theo đơn giá.
  • Mua hàng theo lệnh sản xuất.
  • Nghiệp vụ mua hàng trong nước nhập kho và không qua kho.
  • Mua hàng nhập khẩu nhập kho và không qua kho.
  • Mua hàng trong nước có phát sinh phí mua hàng.
  • Mua hàng có chiết khấu thương mại.

Các hoạch toán sử dụng khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu cho hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ:

  • Nợ TK 152, 153, 155, 156, 211, 641, 642: Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Nợ TK 1331: Thuế GTGT mua vào.
  • Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán theo hóa đơn.

Các hoạch toán sử dụng khi mua hàng vào sử dụng ngay mà không cần nhập kho:

  • Nợ TK 621, 623, 641, 642: Giá mua chưa gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
  • Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
  • Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán theo hóa đơn.

Các hoạch toán sử dụng khi thanh toán công nợ cho nhà cung cấp:

  • Nợ TK 331: Số tiền trả trước cho nhà cung cấp.
  • Có TK 111, 112.

Xem thêm: Thuế suất GTGT là gì? Các mức thuế suất giá trị gia tăng

2. Nghiệp vụ kế toán bán hàng

Thực hiện nghiệp vụ kế toán cơ bản bán hàng sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Nghiệp vụ bán hàng theo hợp đồng
  • Bán hàng theo giá
  • Bán hàng là dịch vụ trong nước chưa thu tiền và thu tiền ngay

Các hạch toán sử dụng khi tính giá vốn hàng bán:

  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
  • Có TK 156.

Các hạch toán sử dụng khi tính doanh thu bán hàng:

  • Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị thanh toán theo hóa đơn.
  • Có TK 511: Doanh thu chưa gồm thuế GTGT.
  • Có TK 3331: Thuế GTGT bán ra.

Các hạch toán sử dụng khi thu công nợ kỳ trước của khách hàng hoặc khách hàng trả trước tiền hàng:

  • Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả trước.
  • Có TK 131.

3. Các nghiệp vụ kế toán công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, thành phẩm

Thực hiện nghiệp vụ kế toán cơ bản công cụ dụng cụ sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Nghiệp vụ công cụ dụng cụ mua nhập kho
  • Nghiệp vụ xuất dùng công cụ dụng cụ.

Các hạch toán sử dụng khi mua nhập kho CCDC:

  • Nợ TK 153.
  • Nợ TK 1331.
  • Có TK 111, 112, 331.

Các hạch toán sử dụng khi xuất dùng CCDC:

Trường hợp 1: Phân bổ một lần toàn bộ giá trị CCDC:

  • Nợ TK 154: Dùng cho bộ phận sản xuất.
  • Nợ TK 641: Dùng cho bộ phận bán hàng.
  • Nợ TK 642: Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
  • Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ.

Trường hợp 2: Phân bổ nhiều lần toàn bộ giá trị CCDC:

  • Khi xuất: Nợ TK 242 và có TK 153.
  • Khi phân bổ từ 2 lần trở lên: Nợ TK 154: Dùng cho bộ phận sản xuất. Nợ TK 641: Dùng cho bộ phận bán hàng. Nợ TK 642: Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 242.

4. Kế toán về tài sản cố định

Thực hiện nghiệp vụ kế toán cơ bản về tài sản cố định sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Thực hiện nghiệp vụ mua tài sản cố định
  • Tính khấu hao tài sản cố định
  • Thanh lý tài sản cố định.

Các hạch toán sử dụng khi mua TSCĐ:

  • Nợ TK 211.
  • Nợ TK 133.
  • Có TK 111, 112, 331.

Các hạch toán sử dụng khi định kỳ tính khấu hao:

  • Nợ TK 154, 641, 642.
  • Có TK 214.

Các hạch toán sử dụng khi thanh lý, nhượng bán:

Trường hợp xóa sổ:

  • Nợ TK 214: Tổng giá trị khấu hao tính đến thời điểm thanh lý, nhượng bán.
  • Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
  • Có TK 211: Nguyên giá tài sản.

Trường hợp doanh thu bán:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 711: Giá bán.
  • Có TK 3331: Thuế GTGT bán ra của tài sản.

Trường hợp có tân trang, sửa chữa trước khi thanh lý:

  • Nợ TK 811: Chi phí thanh lý.
  • Nợ TK 1331: Thuế GTGT.
  • Có TK 111, 112, 331.

5. Kế toán tiêu thụ sản phẩm

Thực hiện nghiệp vụ kế toán cơ bản tiêu thụ sản phẩm sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Nghiệp vụ chiết khấu thanh toán
  • Chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán
  • Nghiệp vụ hạch toán hàng bán trả lại
  • Kế toán hoa hồng đại lý

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

Bên mua khi chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:

Khi mua hạch toán như sau:

  • Nợ TK 152, 153, 156.
  • Nợ TK 133.
  • Có TK 111, 112, 331.

Chiết khấu được hưởng hạch toán như sau:

  • Nợ TK 111, 112, 331, 1388.
  • Có TK 152, 153, 156.
  • Có TK 133.

Bên bán khi chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:

Giá vốn hàng bán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 632.
  • Có TK 152, 153, 154, 155, 156.

Doanh thu hạch toán như sau:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511.
  • Có TK 3331.

Chiết khấu cho khách hàng hưởng hạch toán như sau:

  • Nợ TK 5211, 5213.
  • Nợ TK 3331.
  • Có TK 111, 112, 131, 3388.

Hàng bán bị trả lại

Bên mua trong trường hợp “hàng bán trả lại”.

Khi mua hạch toán như sau :

  • Nợ TK 152, 153, 156.
  • Nợ TK 133.
  • Có TK 111, 112, 331.

Trả lại hàng hạch toán như sau :

  • Nợ TK 111, 112, 331, 1388.
  • Có TK 152, 153, 156.
  • Có TK 1331.

Bên bán trong trường hợp “hàng bán bị trả lại”:

Giá vốn hàng bán hạch toán như sau :

  • Nợ TK 632.
  • Có TK 152, 153, 154, 155, 156.

Doanh thu hạch toán như sau :

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511.
  • Có TK 3331.

Hàng bị trả lại hạch toán như sau :

  • Nợ TK 5212.
  • Nợ TK 3331.
  • Có TK 111, 112, 131, 3388.

Nhập lại kho số hàng bị trả lại hạch toán như sau :

  • Nợ TK 156.
  • Có TK 632.

Hoa hồng đại lý

Xuất kho hàng gửi đại lý hạch toán như sau:

  • Nợ TK 157.
  • Có TK 155, 156.

Giá vốn của hàng gửi bán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 632.
  • Có TK 157.

Doanh thu hạch toán như sau:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511.
  • Có TK 3331.

Hoa hồng cho đại lý hạch toán như sau:

  • Nợ TK 641.
  • Có TK 111, 112, 131, 3388.

6. Nghiệp vụ kế toán tiền lương

Thực hiện nghiệp vụ kế toán cơ bản về tiền lương sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Lương phải trả cho các bộ phận nhân viên
  • Chi phí của doanh nghiệp
  • Lương của người lao động
  • Lương cho công nhân viên
  • Các khoản bảo hiểm

Hạch toán chi phí lương:

  • Nợ TK 154, 641, 642.
  • Có TK 334.

Chi phí bảo hiểm do doanh nghiệp chịu:

  • Nợ TK 154, 641, 642.
  • Có TK 3383.
  • Có TK 3384.
  • Có TK 3386.
  • Có TK 3382.

Trích các loại bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân trừ vào lương của người lao động:

  • Nợ TK 334.
  • Có TK 3383.
  • Có TK 3384.
  • Có TK 3386.

Thanh toán lương cho CNV (Công nhân viên):

  • Nợ TK 334: Lương thực lĩnh = Tổng lương (Tổng bên Có TK 334) – Các khoản giảm trừ vào lương (Tổng bên Nợ TK 334).
  • Có TK 111, 112.

Nộp các khoản bảo hiểm:

  • Nợ TK 3383.
  • Nợ TK 3384.
  • Nợ TK 3386.
  • Có TK 111, 112.

7. Các nghiệp vụ kế toán cuối kỳ

Thực hiện nghiệp vụ kế toán cơ bản vào cuối kỳ sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Khấu trừ thuế giá trị gia tăng
  • Giảm trừ doanh thu
  • Bút toán kết chuyển cuối kỳ

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng hạch toán như sau:

Để khấu trừ thuế GTGT phải xác định số tiền thuế GTGT, kế toán viên cần thực hiện theo 3 bước sau

  • Bước 1: Tính tổng số tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (1331).
  • Bước 2: Tính tổng số tiền thuế GTGT phải nộp (3331).
  • Bước 3: Xác định tiền thuế GTGT được khấu trừ kỳ trước chuyển sang kỳ này (nếu có) (dư TK 133 của tháng trước).

=> Sau đó, lấy dư đầu kỳ của TK 133 + Phát sinh của TK 133 so sánh với TK 3331, số nào nhỏ hơn thì lấy.

Bút toán khấu trừ thuế GTGT được hạch toán như sau:

  • Nợ TK 3331.
  • Có TK 1331.

Ghi nhận giá vốn hàng bán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 632.
  • Có TK 154.

Các khoản giảm trừ doanh thu hạch toán như sau:

  • Nợ TK 511.
  • Có TK 521, 531, 532.

Những bút toán kết chuyển:

Doanh thu thuần từ hoạt động SXKD (sản xuất kinh doanh):

  • Nợ TK 511.
  • Có TK 911.

Doanh thu thuần từ hoạt động đầu tư tài chính:

  • Nợ TK 515.
  • Có TK 911.

Doanh thu thuần từ hoạt động khác:

  • Nợ TK 711.
  • Có TK 911.

Giá vốn hàng bán:

  • Nợ TK 911.
  • Có TK 632.

Chi phí bán hàng:

  • Nợ TK 911.
  • Có TK 641.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

  • Nợ TK 911.
  • Có TK 642.

Chi phí khác:

  • Nợ TK 911.
  • Có TK 811.

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý nếu doanh nghiệp có lãi:

  • Nợ TK 821.
  • Có TK 3334.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

  • Nợ TK 911.
  • Có TK 821.

Xác định lợi nhuận sau thuế:

Trường hợp nếu doanh nghiệp lãi:

  • Nợ TK 911.
  • Có TK 421.

Trường hợp nếu doanh nghiệp lỗ:

  • Nợ TK 421.
  • Có TK 911.

Quy trình tính lợi nhuận

Tập hợp chi phí:

  • Nợ TK 154.
  • Có TK 621, 622, 627 và 155

Xác định giá vốn hàng bán:

  • Nợ TK 632, 635, 641, 642.
  • Có TK 911.
Các nghiệp vụ kế toán cơ bản phải nắm vững

Các nghiệp vụ kế toán cơ bản phải nắm vững

Nghiệp vụ kế toán được thực hiện vào thời gian nào?

Những nghiệp vụ kế toán cơ bản là nền tảng cho các công việc, tất cả các công việc kế toán khác phát sinh sẽ xử lý dựa trên các nghiệp vụ kế toán cơ bản này. Do đây là bộ phận không thể thiếu và vô cùng quan trọng trong các quyết định của nhà quản trị nên việc thực hiện các hoạt động kế toán là liên tục và thường xuyên. Các kế toán viên phải thực hiện nghiệp vụ kế toán của mình theo thời gian nhất định và có tính chất định kỳ.

1. Nghiệp vụ kế toán mỗi ngày

Các công việc kế toán viên phải thực hiện trong ngày như sau:

  • Kế toán viên cần thu thập và xử lý các chứng từ hóa đơn phát sinh trong ngày.
  • Kiểm tra tính pháp lý, hợp lệ của các chứng từ hóa đơn đã thu thập.
  • Lưu trữ hóa đơn, chứng từ vào nơi quy định. Đảm bảo không bị hư hỏng hoặc rách.

Mỗi ngày, kế toán viên phải thực hiện giải quyết các công việc phát sinh trong ngày, tránh để tồn động. Khi hoàn thành tốt các nghiệp vụ kế toán trong ngày sẽ giúp cho việc xử lý theo tháng, theo quý nhanh chóng và chính xác hơn.

2. Kế toán hàng tháng

Kế toán viên thực hiện nghiệp vụ kế toán định kỳ mỗi tháng với những nội dung sau:

  • Kê khai các loại thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hàng tháng.
  • Lập báo cáo về sử dụng hóa đơn hàng tháng.

3. Nghiệp vụ kế toán thuế hàng quý

  • Lập tờ khai thuế tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý.
  • Báo cáo về việc sử dụng hóa đơn hàng quý.
  • Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng hàng quý.

4. Các nghiệp vụ kế toán thuế đầu năm và cuối năm

Đầu năm, kế toán viên sẽ tập trung thực hiện các nghiệp vụ kế toán như:

  • Kê khai nộp thuế môn bài.
  • Lập và nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng vào tháng 12.
  • Nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý 4.
  • Nộp báo cáo về sử dụng hóa đơn theo quý.

Cuối năm là khoảng thời gian để giải quyết hết những tồn đọng và chốt hạ sổ sách nên các công việc:

  • Lập quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp.
  • Lập báo cáo tài chính năm kế toán.

Những kỹ năng cần có để hoàn thành tốt các nghiệp vụ kế toán

Một số kỹ năng quan trọng mà tất cả các kế toán viên cần có để xử lý tốt các nghiệp vụ kế toán là:

Các kỹ năng mềm

Sự tỉ mỉ

Các chuyên gia kế toán phải chú ý đến từng chi tiết để đảm bảo cho thông tin khi xử lý nghiệp vụ kế toán chính xác và có tổ chức. Với số lượng tài liệu tài chính lớn phải được phân tích, các kế toán viên có thể dễ dàng mắc sai lầm; tuy nhiên, dù chỉ là các lỗi đơn giản cũng có thể chuyển thành các vấn đề lớn hơn nhiều nếu chúng không được phát hiện.

Giao tiếp

Kế toán phải có khả năng lắng nghe cẩn thận để thu thập chính xác các thông tin và số liệu từ khách hàng, người quản lý hoặc các bên liên quan khác. Họ cũng phải có khả năng thuyết trình, trình bày rõ ràng các kết quả công việc được giao và trong các báo cáo bằng văn bản.

Kỹ năng công nghệ

Toán học

Một quan niệm sai lầm phổ biến là bạn phải giỏi toán để trở thành một kế toán viên. Đúng là các kỹ năng toán học rất quan trọng để phân tích, so sánh và giải thích dữ liệu và số liệu; tuy nhiên, các kiến thức toán học phức tạp thường không cần thiết.

Trình độ tin học

Các chuyên gia trong lĩnh vực này cần có khả năng sử dụng phần mềm kế toán tiên tiến và các công cụ khác để làm việc hiệu quả.

Phân tích dữ liệu

Trên thực tế, việc áp dụng phân tích dữ liệu vào lĩnh vực kế toán là một xu hướng mới nổi trong ngành, dự kiến ​​sẽ có tác động ngày càng lớn trong tương lai. Phân tích dữ liệu đang được áp dụng trong các lĩnh vực kế toán, như: thuế suất; công nghệ phân tích dữ liệu kiểm toán đối với các cam kết kiểm toán; tự động hóa quy trình thông minh; và đem lại những lợi ích các doanh nghiệp ở các cấp quy mô khác nhau từ nhỏ đến lớn.

Các lưu ý khác

Kế toán viên phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và nguyên tắc hướng dẫn của khu vực nơi họ hành nghề, chẳng hạn như Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) hoặc Nguyên tắc Kế toán được Chấp nhận Chung (GAAP). IFRS là một bộ quy tắc do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành. Các quy tắc này thúc đẩy tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo tài chính. Mặt khác, GAAP là một bộ tiêu chuẩn mà kế toán viên phải tuân thủ khi họ hoàn thành báo cáo tài chính cho bất kỳ công ty giao dịch công khai nào .

Các tài khoản chung được chứng nhận phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý và đạo đức để trung thực, đáng tin cậy và tránh sơ suất trong nhiệm vụ của mình. CPA (Kế toán viên công chứng) có ảnh hưởng thực sự đối với khách hàng của họ, điều đó có nghĩa là phán đoán và công việc của họ có thể ảnh hưởng không chỉ đến một cá nhân mà là toàn bộ công ty — bao gồm nhân viên, hội đồng quản trị và nhà đầu tư của công ty. Kế toán viên có thể phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản lỗ không được bảo hiểm cho các chủ nợ và nhà đầu tư trong trường hợp có sai sót, sơ suất hoặc gian lận.

Kế toán viên có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý theo hai loại luật khác nhau – luật chung và luật theo luật định. Trách nhiệm theo luật thông thường bao gồm sơ suất, gian lận và vi phạm hợp đồng, trong khi luật theo luật định bao gồm mọi luật chứng khoán của tiểu bang hoặc liên bang.

Qua bài viết trên, dịch vụ kế toán TinLaw đã đưa ra các nghiệp vụ kế toán cơ bản. Đây là những việc phải thực hiện của kế toán viên. Khi thực hiện tốt các nghiệp vụ kế toán cơ bản này thì sẽ giúp bộ phận kế toán lớn mạnh, làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng giúp ích rất nhiều cho người điều hành, đưa ra những thông tin chính xác để nhà quản trị ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình doanh nghiệp. Nếu còn những thắc mắc hay cần được tư vấn thêm, hãy liên hệ với chúng tôi qua thông tin bên dưới:

 

Picture of TinLaw
TinLaw
Đối tác pháp lý toàn diện và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ pháp luật, tối ưu hiệu quả và phát triển bền vững.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn