“Hạch toán” – thuật ngữ không còn xa lạ với chúng ta trong lĩnh vực kế toán và quản trị kinh tế. Hạch toán, như một nhịp cầu nối, ghi nhận và phản ánh một cách chính xác, minh bạch tất cả các hoạt động kinh tế, tài chính của tổ chức, doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát, rõ nét nhất về tình hình tài chính, từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, việc hạch toán không chỉ đơn giản là thao tác nhập liệu mà còn đòi hỏi một sự am hiểu sâu rộng về các quy định pháp lý, khả năng phân loại và nhận diện thông tin kế toán. Vì vậy, hãy cùng dịch vụ kế toán TinLaw tìm hiểu kỹ về hạch toán trong bài viết này.
Định nghĩa của “hạch toán”
Hạch toán là một quá trình có hệ thống bao gồm các công việc như: quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép nhằm quản lý các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
Cụ thể các công việc hạch toán gồm:
Quá trình | Mô tả |
Quan sát | Đây là công việc, hoạt động đầu tiên của quá trình quản lý nhằm mô tả, khái quát, phản ánh, sự tồn tại của đối tượng cần thu thập thông qua việc quan sát bằng mắt thường hoặc bằng các phương tiện chuyên dụng qua đó đánh giá được hình thái bên ngoài của các đối tượng quản lý kinh tế. |
Đo lường | Công việc thứ hai sau khi đã có được hình thái tổng thể từ việc quan sát, doanh nghiệp sử dụng các máy móc, thiết bị, công thức tính toán, đo lường nhằm lượng hóa các đối tượng quản lý kinh tế và các giao dịch ảnh hưởng đến chúng bằng các đơn vị đo lường thích hợp với từng đối tượng cụ thể. Ví dụ, doanh nghiệp lượng hóa các hao phí trong sản xuất và của cải vật chất đã sản xuất ra bằng thước đo tiền tệ. |
Tính toán | Là quá trình sử dụng các phép tính, phương pháp phân tích, tổng hợp để nhận biết, đánh giá được mức độ, hiệu quả thực hiện, từ đó tiếp tục lượng hoá thành các chỉ tiêu tổng hợp. |
Ghi chép | Đây là việc hệ thống hoá các thông tin đã thu thập, quan sát và tổng hợp ở các bước trên theo một trật tự, quy tắc và chỉ tiêu nhất định trên các phương tiện như chứng từ, sổ, báo cáo bằng giấy hoặc phương tiện điện tử, qua đó có căn cứ tổng hợp thông tin kết quả các hoạt động kinh tế và ra quyết định phù hợp, kịp thời. |
Tầm quan trọng của hạch toán trong kế toán và quản lý tài chính
Vai trò quan trọng của hạch toán trong việc tạo ra báo cáo tài chính đáng tin cậy và hỗ trợ các quyết định kinh doanh. Hạch toán chính xác và thỏa đáng là yếu tố then chốt để báo cáo tài chính của doanh nghiệp phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp quản lý đưa ra các quyết định cân nhắc và hiệu quả.
– Hạch toán kế toán phục vụ cho nhà quản lý: Căn cứ vào thông tin kế toán, các nhà quản lý sẽ dễ dàng lập ra kế hoạch, dự án để phát triển doanh nghiệp đồng thời dễ dàng kiểm soát các kế hoạch đã đặt ra.
– Hạch toán kế toán phục vụ cho các nhà đầu tư: Căn cứ vào thông tin kế toán, các nhà đầu tư sẽ nắm được hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp đó như thế nào. Từ đó, có thể cân nhắc và đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không.
– Hạch toán kế toán phục vụ cho cơ quan Nhà nước: Thông qua việc kiểm tra và nắm bắt số liệu, cơ quan nhà nước sẽ nắm được tình hình hoạt động cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt được. Từ đó, có thể đặt ra chính sách đầu tư, thuế vụ phù hợp cho đơn vị, tổ chức đó.
Phân loại hạch toán
Hạch toán thường được chia thành 3 loại chính là hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán. Trong đó:
- Hạch toán nghiệp vụ
- Hạch toán thống kê
- Hạch toán kế toán
1. Hạch toán nghiệp vụ
Đây là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra từng nghiệp vụ và quá trình kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện các quá trình và nghiệp vụ này.
Nội dung | Ưu điểm | Nhược điểm | |
Hạch toán nghiệp vụ – kỹ thuật | Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ, từng quá trình kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó.Hạch toán nghiệp vụ phản ánh trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật.
Ví dụ: thực trạng sử dụng lao động, vật tư; hiện trạng sử dụng tài sản cố định… |
Thông tin cụ thể, chi tiết đáp ứng yêu cầu về mức độ nhanh chóng, kịp thời | Thông tin không có tính khái quát, không có cái nhìn tổng thể về vấn đề, do chỉ phản ánh rời rạc về một đối tượng |
2. Hạch toán thống kê
Tiếp theo, hạch toán thống kê là môn khoa học giúp con người nghiên cứu về mặt lượng của các hiện tượng kinh tế xã hội với số lượng lớn, trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể. Mục đích của bộ môn này là rút ra bản chất, quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội được nghiên cứu.
Nội dung | Ưu điểm | Nhược điểm | |
Hạch toán thống kê | Hạch toán thống kê là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của các hiện tượng đó.Hạch toán thống kê theo dõi các hiện tượng kinh tế – xã hội ở phạm vi số lớn để đưa ra kết quả.
Ví dụ: trong doanh nghiệp có thể thống kê xu hướng biến động lợi nhuận của các mặt hàng, thống kê xu hướng tiêu thụ sản phẩm để xác định tính thời vụ… |
Thông tin phản ánh có tính liên tục do cần đánh giá trên các kết quả điều tra liên tục | Thông tin thiếu tính toàn diện do chỉ chính xác khi được gắn với không gian và thời gian nhất định |
3. Hạch toán kế toán
Cuối cùng, đây là loại hạch toán phổ biến và thường được dùng nhất trong cả 3 loại hạch toán. Hạch toán kế toán phản ánh chân thực tình hình tài sản và những biến động về tài sản khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh.
Nội dung | Ưu điểm | Nhược điểm | |
Hạch toán kế toán | Hạch toán kế toán phản ánh về tình hình tài sản hiện có và những biến động tài sản tại đơn vị khi triển khai các hoạt động kinh doanh. Sử dụng cả 3 loại thước đo, nhưng thước đo giá trị mang tính chủ yếu và bắt buộc. |
Thông tin có tính liên tục và toàn diện do nó phải theo dõi liên tục và trên sự tồn tại của đơn vị | Khắc phục được các nhược điểm của 2 phương pháp trên. |
Hạch toán kế toán – hạch toán phổ biến nhất
1. Khái niệm
Hạch toán kế toán, hay thường được gọi với tên quen thuộc là kế toán, là môn khoa học phản ánh các mặt của hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị, tổ chức xã hội. Cụ thể, môn khoa học này giúp con người thu nhận, xử lý, cung cấp những thông tin về tài sản nhằm mục đích kiểm tra toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị.
Hạch toán kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp một cách hệ thống các thông tin có tính thường xuyên, liên tục về các hoạt động kinh tế – tài chính của một đơn vị cụ thể trong phạm vi thời gian nhất định. Vì đối tượng nghiên cứu cơ bản của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản nên về cơ bản hạch toán kế toán phản ánh tình hình tài sản hiện có và những biến động của tài sản khi đơn vị thực hiện các hoạt động kinh tế – tài chính.
2. Đặc điểm chính của Hạch toán kế toán
Phản ánh và giám sát một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống tất cả các đối tượng kế toán của doanh nghiệp: Hạch toán kế toán có nhiệm vụ phản ánh và giám sát toàn diện, liên tục, có hệ thống tất cả các đối tượng kế toán như tiền, tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,… Xét về bản chất của hạch toán kế toán là đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành vận động của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Thước đo hạch toán kế toán thường sử dụng có 3 loại thước đo như sau: tiền tệ, hiện vật và lao động. Trong đó thước đo được sử dụng chủ yếu nhất là thước đo về tiền tệ. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính đều được ghi chép theo giá trị và thể hiện thông qua tiền tệ. Vì vậy, hạch toán kế toán dễ dàng cung cấp được các chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho việc giám sát và quản lý tình hình thực hiện việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán kịp thời cung cấp các thông tin kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức: Trong doanh nghiệp, tổ chức thì việc hạch toán kế toán sẽ kịp thời cung cấp các thông tin kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, ví dụ, bao gồm việc cung cấp nguyên vật liệu, quá trình sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm đều được phản ánh một cách chi tiết, đầy đủ cho nhà quản trị của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán cung cấp các thông tin cụ thể, sinh động, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát: Thông tin về tài sản và nguồn vốn là thể hiện hai mặt của mỗi quá trình, mỗi hiện tượng: Sự thay đổi của tài sản và nguồn vốn tăng và giảm, chi phí và kết quả kinh doanh tốt hay xấu,… thông qua việc hạch toán kế toán theo dõi, giám sát và tổng hợp số liệu nhanh chóng, chính xác, sẽ cung cấp cho việc lập báo cáo định kỳ tình hình thực hiện các kế hoạch kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
3. 4 phương pháp hạch toán cơ bản
Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các chứng từ bằng giấy hoặc điện tử để phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
Phương pháp tài khoản kế toán: là phương pháp kế toán bằng cách phân loại, phản ánh và theo dõi một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự biến động của từng tài sản, từng nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh qua các tài khoản kế toán, theo một hệ thống và quy tắc sắp xếp tài khoản kế toán nhất định. Việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng phương pháp kế toán ghi kép, đối ứng tài khoản cho thấy được tình hình và sự biến động của của tài sản và nguồn vốn, giúp cho việc quản lý và giám sát doanh nghiệp được thuận lợi và dễ dàng.
Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của các đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ quá trình thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kinh tế – tài chính tại đơn vị.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Quy trình hạch toán
1. Các bước trong quy trình hạch toán
Phân tích và xác định chính xác bản chất giao dịch
Bản chất chu kỳ của quy trình kế toán bắt đầu từ các giao dịch và đây có thể là bất kỳ điều gì ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty bạn. Tối thiểu, bất kỳ công ty nào cũng nên thu thập:
- Bán hàng
- Mua hàng
- Các giao dịch bên ngoài như trao đổi với các công ty khác
- Các giao dịch nội bộ như trao đổi giữa các bộ phận
- Bất kỳ điều gì khác có thể liên quan đến tài chính và có thể đo lường được
Mặc dù đây là các giao dịch kinh tế mang tính tài chính, tuy nhiên mỗi giao dịch được thực hiện liên quan đến bối cảnh pháp lý sâu sắc. Ví dụ một giao dịch như thế nào thì được ghi nhận là một giao dịch bán hàng, giả sử bạn đã giao hàng nhưng chưa thu tiền, đây là loại giao dịch gì? Việc xác định loại giao dịch quyết định cách ghi nhận vào hệ thống kế toán, và do đó quyết định kết quả được lập báo cáo và toàn bộ các thông tin phái sinh sau nó.
Ghi vào sổ nhật ký
Ghi chép các giao dịch là một thủ tục được gọi là ghi nhật ký. Đây là danh sách giao dịch được ghi theo thứ tự thời gian của các giao dịch được xác định trong giai đoạn phân tích. Hệ thống kế toán bút toán kép ghi lại mỗi giao dịch dưới dạng một bút toán ghi sổ gồm bốn phần. Những phần này là:
- Tài khoản và số tiền ghi nợ
- Tài khoản và số tiền ghi có
- Ngày giao dịch
- Mô tả giao dịch
Mọi giao dịch được thể hiện dưới dạng cả ghi nợ và ghi có, đây gọi là ghi sổ kép .
Ghi sổ kép là việc ghi vào ít nhất hai tài khoản để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng ảnh hưởng mà nghiệp vụ đó gây ra đối với các đối tượng kế toán.
Lý do là mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp bao giờ cũng liên quan ít nhất đến hai đối tượng kế toán, mà mỗi đối tượng kế toán được mở một tài khoản riêng biệt để theo dõi, do đó mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ liên quan ít nhất đến hai tài khoản. Do đó, ghi sổ kép hay còn gọi là ghi kép thực chất là phương pháp ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có liên quan căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ.
Tổng hợp theo tài khoản kế toán
Trong thời kỳ của hệ thống kế toán bằng bút và giấy, nhật ký đóng vai trò là bản sao hoạt động của sổ cái. Ngày nay, thông thường việc tổng hợp này là một chức năng tự động vào cuối ngày hoặc một số kỳ tài chính khác, được thực hiện bởi một ứng dụng phần mềm kế toán.
Tuy nhiên, đây cũng là một bước mà người thực hiện lẫn nhà quản lý cần biết vì nó sẽ hữu dụng khi kiểm tra và sử dụng số liệu. Một số trường hợp như sau:
- Đối với những đơn vị có lượng giao dịch lớn như bán lẻ, thương mại điện tử … việc xem xét toàn bộ nhật ký giao dịch không phải luôn cần thiết, lúc này nhà quản lý chỉ cần xem số tổng hợp giao dịch hàng ngày cùng một loại.
- Khi một công ty mẹ duy trì các bộ sổ riêng cho từng công ty con. Trong trường hợp này, tổng tài khoản từ các công ty con được chuyển vào tài khoản của công ty mẹ.
Lập bảng cân đối chưa điều chỉnh
Bởi vì kế toán bút toán kép có ghi nợ và ghi có được thực hiện cho mọi giao dịch, những số tiền này phải luôn khớp với nhau. Khi không, nó chỉ ra một vấn đề mà sau đó cần theo dõi. Những so sánh này được gọi là số dư thử nghiệm. Số dư dùng thử chưa được điều chỉnh có thể đến trước khi các giao dịch đến muộn hoặc sửa lỗi được thực hiện.
Số dư thử nghiệm đã được điều chỉnh phản ánh tất cả các hoạt động tài chính xảy ra trong thời gian thực hiện các thủ tục cuối cùng.
Lập Báo cáo tài chính
Sau khi hoàn thành số dư thử nghiệm đã điều chỉnh, các báo cáo tài chính cho một giai đoạn kế toán (tháng – quý – năm hoặc một giai đoạn tùy chỉnh) được tạo ra. Các báo cáo này khác nhau, tùy thuộc vào thời kỳ và các báo cáo được yêu cầu. Đại diện cho việc hoàn thành một chu kỳ kế toán, các tài khoản sổ cái được đặt lại về 0 (zero) để chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo, bắt đầu lại với phân tích giao dịch.
2. Xác định đối tượng hạch toán
Đối tượng nghiên cứu
Hạch toán kế toán thường nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính: sự biến động về tài sản, vốn, sự luân chuyển của tài sản, quá trình vận động của vốn trong các tổ chức, các đơn vị,… Nhờ đó mà hạch toán kế toán thực hiện được sự giám đốc liên tục cả nước, trong quá trình kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu
Hạch toán kế toán thường kết hợp cả ba loại thước đo nhưng chủ yếu là sử dụng thước đo giá trị. Ngoài ra, còn kết hợp một số phương pháp như: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Khái niệm thông tin hạch toán kế toán
Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin về sự tuần hoàn của vốn. Trong doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh từ cung cấp vật tư cho sản xuất đến tiêu thụ đều được phản ánh đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán. Thông tin này có ý nghĩa rất lớn đối với việc ứng dụng hạch toán kinh doanh.
Thông tin hạch toán kế toán luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: tài sản và nguồn vốn, tăng và giảm, chi phí và kết quả,… Vì thế, mỗi thông tin thu được đều là kết quả của quá trình có tính hai mặt.
Sai lầm thường gặp trong quá trình hạch toán và cách khắc phục
1. Các sai lầm thường gặp
Chậm trễ trong quá trình cập nhận sổ sách quản lý kế toán
Việc theo dõi và cập nhật sổ sách thường xuyên là việc làm quan trọng trong công tác kế toán. Phần này đòi hỏi chuyên viên kế toán cần thực hiện kịp thời và chính xác. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp không ghi chép sổ sách kế toán chú tâm ngay từ đầu. Từ đó, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch tài chính và xử lý nguồn vốn theo hơi hướng dài hạn.
Không lưu trữ hóa đơn
Hóa đơn được xem là bằng chứng quan trọng cho tất cả các con số trên sổ sách. Đó cũng là bằng chứng để chứng minh bạn đã mua hàng hóa, nguyên vật liệu. Dù là hóa đơn dạng điện tử hay hóa đơn giấy đều cần được lưu trữ lại. Bởi vì các hóa đơn chứng từ rất cần thiết trong việc xử lý bất kỳ thiếu sót hay nhầm lẫn nào trong việc ghi chép sổ sách kế toán. Bên cạnh đó, chúng cũng có ích cho việc tính toán chi phí được loại từ và giảm thuế khi đến thời gian quyết toán
Chưa áp dụng công nghệ vào kế toán
Việc chuyển đổi số trong kế toán hiện đang dẫn đầu xu thế. Áp dụng công nghệ hiện đại vào việc quản lý kế toán như sử dụng chữ ký số, hóa đơn điện tử, phần mềm kế toán đã được nhiều doanh nghiệp sử dụng phổ biến. Thậm chí, các cơ quan quản lý nhà nước cũng ưu tiên hồ sơ và giao dịch điện tử với từng doanh nghiệp.
2. Cách khắc phục và phòng tránh một số sai lầm
Do đó, việc cập nhật số liệu kế toán nên được thực hiện thường xuyên theo hàng tuần. Điều này giúp kế toán viên tiết kiệm thời gian và quản lý sổ sách dễ dàng hơn. Các chủ doanh nghiệp cũng vì thế mà đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
Tất cả những chứng từ hóa đơn này cũng để giải trình với cơ quan thuế khi bị kiểm tra. Nếu thiếu hóa đơn, cơ quan thuế có thể không công nhận việc khấu trừ chi chí. Dẫn đến việc số thuế phải nộp cao hơn, thậm chí, nếu thiếu hóa đơn quá nhiều còn thể dẫn đến phạt hành chính.
Sử dụng công nghệ vào quản lý kế toán sẽ mất một khoản chi phí định kỳ không hề nhỏ. Vì thế, nhiều doanh nghiệp còn chậm trong việc áp dụng. Và đó cũng là một trong những sai sót thường gặp trong công tác kế toán. Vì việc áp dụng công nghệ vào quản lý kế toán sẽ hỗ trợ đắc lực và giúp doanh nghiệp đi đường dài hiệu quả hơn. Việc nhà nước cụ thể là Tổng cục thuế hỗ trợ các phần mềm kê khai cũng giúp công việc của các kế toán viên dễ dàng và nhanh chóng hơn
Xem thêm: Hướng dẫn tải và cài đặt phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK phiên bản mới nhấtCác yêu cầu về hạch toán
Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính thống nhất: Công tác kế toán được tổ chức theo một hệ thống thống nhất từ trung ương đến từng đơn vị kinh tế cơ sở. Vì thế, tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính thống nhất với nhau tức là tổ chức công tác kế toán ở mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. Không những thế, các số liệu kế toán phải nhất trí với chỉ tiêu kế hoạch kinh tế tài chính của doanh nghiệp để các nhà quản lý có thể nhìn nhận, đánh giá được chính xác và khách quan.
Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan: Kế toán cần cung cấp những thông tin chính xác, trung thực khách quan đúng với bản chất của hoạt động kinh tế để các cơ quan quản lý Nhà Nước cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp nhận thực đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá đúng đắn để khai thác tối đa những hoạt động có hiệu quả kinh tế cao và hạn chế những hoạt động kém hiệu quả hoặc không phù hợp.
Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời: Để phát triển kinh tế trong nước cũng như mở rộng kinh tế thì ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài thì người quản lý cần phải nắm bắt kịp thời mọi thông tin về các hoạt động kinh tế, tình hình tài chính ở từng thời điểm cũng như cả một thời kỳ. Nhờ đó, sẽ đưa ra được những quyết định thích hợp, đúng đắn với tình hình thực tế doanh nghiệp.
Tài liệu kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu: Các đơn vị kinh tế cơ sở phải thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước đã ban hành. Bên cạnh đó, mọi tài liệu kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu. Cụ thể việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phải chính xác, rõ ràng, cụ thể. Nhờ đó, các cơ quan quản lý nhà nước, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các sai phạm trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
Như vậy, hạch toán là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực kế toán, đóng vai trò quan trọng để ghi nhận và phân loại các giao dịch kinh tế của doanh nghiệp. Qua việc áp dụng quy trình và nguyên tắc hạch toán chính xác, doanh nghiệp có thể đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của báo cáo tài chính và hỗ trợ quá trình ra quyết định kinh doanh. Nếu còn những thắc mắc hoặc cần được tư vấn cụ thể, liên hệ ngay với chúng tôi qua thông tin bên dưới:
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239