Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật Việt Nam đã ghi nhận nhiều quy định pháp lý mới mang tính đột phá, mở cửa với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các ưu đãi về thuế. Nhờ đó mà làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng mạnh và trở thành một trong những động lực chính thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Vậy cụ thể ưu đãi về thuế cho công ty có vốn nước ngoài gồm những gì? Hãy cùng dịch vụ kế toán thuế TinLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Các ưu đãi cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Điều 15 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam nếu đáp ứng đủ điều kiện sẽ được hưởng những ưu đãi về thuế sau:
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện các dự án đầu tư thuộc các ngành nghề hay địa bàn ưu đãi đầu tư. Hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư;
- Miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Các doanh nghiệp thành lập mới đạt điều kiện ưu đãi được hưởng mức thuế suất 10% trong vòng 15 năm kể từ năm đầu tiên dự án đầu tư có thu nhập chịu thuế, miễn thuế thu nhập trong 04 năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp không quá 09 năm tiếp theo.
- Các doanh nghiệp thành lập mới có dự án đầu tư thuộc địa bàn điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hay quỹ tín dụng nhân dân được hưởng mức thuế suất 20% trong vòng 15 năm kể từ năm đầu tiên dự án đầu tư có thu nhập chịu thuế, miễn thuế thu nhập trong 02 năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp không quá 04 năm tiếp theo.
>> Xem thêm: Các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới
Ưu đãi về thuế nhập khẩu
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
>> Xem thêm: Các quy định về thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Theo Điều 5 Nghị định số 57/2018, doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để làm nhà ở cho người lao động theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai:
Được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án. Sau đó, được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đã chuyển đổi.
Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với:
Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội (KT-XH) đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
Điều 11 Thông tư này cũng quy định giảm 50% số thuế sử dụng đất đối với:
Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% – 50% lao động là thương binh, bệnh binh.
>> Xem thêm: Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư mới nhất
Ưu đãi về thuế chuyển lỗ
Doanh nghiệp có lỗ sẽ được chuyển số lỗ này qua năm sau và được trừ trực tiếp vào thu nhập tính thuế. Thời gian được hưởng ưu đãi chuyển lỗ không quá 05 năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp hoạt động có lỗ từ trong lĩnh vực chuyển nhượng bất động sản chỉ được phép chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.
>> Xem thêm: Doanh nghiệp được báo lỗ trong bao nhiêu năm? Chuyển lỗ như thế nào?
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Căn cứ điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hoá hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
>> Xem thêm: Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư mới nhất
Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì hầu hết các dự án đều thuộc đối tượng phải xin cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư nên trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nhà đầu tư cần tìm hiểu và ghi nhận những đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư trong văn bản đề xuất dự án đầu tư. Nhà đầu tư sẽ căn cứ vào những nội dung ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư để được hưởng những ưu đãi này. Nếu dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư.
Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư từ dự án trước đó.
Trên đây là những nội dung về ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ dịch vụ kế toán TinLaw theo thông tin bên dưới:
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239