Làm thế nào để thiết kế các điều khoản về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xây dựng sao cho công bằng, minh bạch và tránh xung đột trong tương lai? Làm thế nào để xây dựng sự linh hoạt trong việc đàm phán và giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại? Hãy tham khảo bài viết này để doanh nghiệp Quý khách có các giải pháp cụ thể để đối phó với vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xây dựng một cách hiệu quả, từ đó tạo nên một môi trường hợp tác mang tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy.
Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xây dựng như thế nào?
Trong Luật xây dựng 2014 và Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định khá chi tiết từng đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường cũng nhưng những trường hợp bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:
STT | Trường hợp | Nội dung | Căn cứ Pháp luật |
1 | Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa | Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí, di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật | Khoản 10 Điều 44 Luật xây dựng 2014 |
2 | Nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng | Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư; | Mục c khoản 2 Điều 70 Luật Xây dựng 2014 |
3 | Chất lượng công việc không bảo đảm | Bên nhận thầu bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra | khoản 3 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 |
4 | Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại | Bên nhận thầu bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành | khoản 3 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 |
5 | Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới gây thiệt hại | Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu | khoản 4 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 |
6 | Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng | Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu do bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc | khoản 4 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 |
7 | Cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu | Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định; | khoản 4 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 |
8 | Chậm thanh toán | Bên giao thầu chậm thanh toán và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. | khoản 4 Điều 146 Luật Xây dựng 2014
Khoản 2 Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP |
9 | Một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp | Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia | khoản 5 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 |
10 | Nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết | Sau khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có) | Khoản 4 Điều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP |
11 | Tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp | Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia | Khoản 3 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP |
12 | Chấm dứt hợp đồng xây dựng | Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia | Khoản 4 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP |
13 | An toàn lao động | Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra. | Mục e khoản 1 Điều 48 Nghị định 37/2015/NĐ-CP |
14 | Bảo vệ môi trường | Các tổ chức, cá nhân để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra | Mục d khoản 2 Điều 48 Nghị định 37/2015/NĐ-CP |
15 | Vận chuyển thiết bị công nghệ | Bên nhận thầu phải bồi thường cho bên giao thầu đối với các hư hỏng, mất mát và chi phí phát sinh do việc vận chuyển thiết bị của bên nhận thầu gây ra. | Khoản 3 Điều 50 Nghị định 37/2015/NĐ-CP |
Tuy nhiên, không chỉ giới hạn trong các trường hợp quy định tại Luật xây dựng, hợp đồng xây dựng cũng bị điều chỉnh bởi Bộ Luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005, và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định Bộ luật dân sự 2015.

Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại như thế nào?
Trong cuộc hành trình phát triển và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bạn không tránh khỏi việc đối mặt với những tình huống xảy ra thiệt hại, vậy thì làm thế nào để nhanh chóng giải quyết thiệt hại và yêu cầu bồi thường để đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp bạn?
Xem thêm: Tiền phạt vi phạm hợp đồng có được tính là chi phí hợp lý không?Nguyên tắc đàm phán và giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại

Những nguyên tắc trong việc bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xây dựng
Quý khách cần phải tuân theo những nguyên tắc sau để linh hoạt trong việc đàm phán và nhanh chóng giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại thông qua một hợp đồng xây dựng công bằng, minh bạch và trách xung đột trong tương lai:
- Xác định rõ ràng các loại thiệt hại: Định nghĩa rõ ràng về các loại thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, bao gồm cả thiệt hại về tài chính và thiệt hại về danh tiếng.
- Đảm bảo sự minh bạch trong việc định giá thiệt hại: Đưa ra phương pháp cụ thể để định giá thiệt hại, giúp tránh những tranh cãi sau này về việc xác định mức bồi thường.
- Thống nhất về nguồn bồi thường: Xác định rõ nguồn tài chính sẽ được sử dụng để bồi thường thiệt hại, có thể là tiền mặt, bảo hiểm, hoặc các tài sản khác.
- Thiết lập ngưỡng bồi thường tối đa: Xác định ngưỡng tối thiểu tối đa mà bên bồi thường sẽ phải trả, đảm bảo rằng số tiền bồi thường nằm trong giới hạn kiểm soát.
- Ràng buộc bên gây thiệt hại chịu trách nhiệm: Đảm bảo rằng các điều khoản liên quan đến bồi thường thiệt hại rõ ràng và xác định rõ ràng người chịu trách nhiệm trong trường hợp xảy ra thiệt hại.
- Thỏa thuận giải quyết thương mại: Đưa vào hợp đồng một quy trình thỏa thuận giải quyết tranh chấp trước khi tiến hành kiện toàn. Điều này có thể bao gồm các bước như đàm phán, thương lượng hoặc trọng tài thương mại.
- Xác định cơ chế thẩm quyền: Rõ ràng xác định cơ chế và sự thẩm quyền của các cơ quan giải quyết tranh chấp như trọng tài hoặc tòa án.
- Mở cửa cho sự điều chỉnh: Hợp đồng nên cho phép điều chỉnh điều khoản về bồi thường thiệt hại trong trường hợp có sự thay đổi về tình hình hoặc văn bản pháp lý.
- Thỏa thuận trước về việc áp dụng luật áp dụng: Đặc biệt khi có sự liên quan đa quốc gia, hợp đồng có thể quy định rõ luật áp dụng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường.
- Thúc đẩy sự hợp tác trong việc giải quyết tranh chấp: Khuyến khích các bên tham gia tranh chấp tìm kiếm các giải pháp hợp tác và trọng tài để giảm thiểu mức độ xung đột.
Xem thêm: Phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại
Qua những vấn đề mà bài viết chia sẻ, mong rằng doanh nghiệp của Quý khách đã tìm thấy những thông tin hữu ích để xây dựng những quyết định thông minh và đúng đắn trong quá trình kinh doanh. Nếu có bất kì thắc mắc nào cần được hỗ trợ, liên hệ ngay với TinLaw qua các thông tin dưới đây:

Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239