You are here:

Xử phạt không đăng ký khoản vay nước ngoài từ 40 – 60 triệu đồng

Khi vay nước ngoài mà không tiến hành đăng ký, người vay vốn có thể bị xử phạt không đăng ký khoản vay nước ngoài lên đến 60 triệu đồng. Vậy quy định cụ thể về việc vay nước ngoài như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của dịch vụ luật sư TinLaw nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đầu tư 2020
  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật Doanh nghiệp 2014
  • Luật hợp tác xã 2012
  • Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi 2017
  • Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
  • Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
  • Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
  • Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Quy định về đăng ký khoản vay nước ngoài

Khoản vay nước ngoài nào phải đăng ký?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

“Điều 11. Khoản vay phải thực hiện đăng ký

Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

  1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên một (01) năm)
  2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
  3. Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.”
Khoản vay nước ngoài nào phải đăng ký?

Khoản vay nước ngoài nào phải đăng ký?

Doanh nghiệp có thể vay nước ngoài thông qua những hình thức nào?

Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam có thể vay nước ngoài thông qua những hình thức sau:

  1. Hợp đồng vay: Đây là một thỏa thuận giữa doanh nghiệp Việt Nam và bên cho vay nước ngoài. Hợp đồng này quy định rõ các điều khoản về số tiền vay, lãi suất, thời gian trả nợ, và các điều kiện khác.
  2. Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm: Đây là thỏa thuận mà doanh nghiệp Việt Nam ký kết với bên cung cấp hàng hóa nước ngoài. Thay vì thanh toán ngay, doanh nghiệp có thể thỏa thuận trả tiền sau một khoảng thời gian cụ thể.
  3. Hợp đồng ủy thác cho vay: Doanh nghiệp có thể ủy thác một bên thứ ba, thường là một tổ chức tài chính, để thương lượng và quản lý quá trình vay nước ngoài cho họ.
  4. Hợp đồng cho thuê tài chính: Doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng cho thuê tài chính để sử dụng tài sản mà họ cần mà không phải mua lại. Các khoản thanh toán có thể linh hoạt và có thể được thực hiện dựa trên thỏa thuận giữa các bên.
  5. Phát hành công cụ nợ (tín phiếu, hối phiếu nhận nợ, trái phiếu) trên thị trường quốc tế: Doanh nghiệp có thể phát hành các công cụ nợ như tín phiếu, hối phiếu nhận nợ, hoặc trái phiếu trên thị trường quốc tế để huy động vốn từ những nhà đầu tư không cư trú tại Việt Nam. Đây là một hình thức giao dịch tài chính quốc tế để thu hút vốn.
Doanh nghiệp có thể vay nước ngoài thông qua 5 hình thức

Doanh nghiệp có thể vay nước ngoài thông qua 5 hình thức

Điều kiện đăng ký khoản vay nước ngoài

Để thực hiện việc vay nước ngoài mà không có sự bảo lãnh từ Chính phủ, doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện cụ thể sau đây:

Về mục đích vay:

  • Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, hoặc dự án đầu tư sử dụng vốn vay của chính Doanh Nghiệp.
  • Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, hoặc dự án đầu tư sử dụng vốn vay của Doanh Nghiệp khác mà Doanh Nghiệp góp vốn đầu tư trực tiếp (áp dụng cho vay trung và dài hạn nước ngoài).
  • Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài mà không làm tăng chi phí vay.

Về thoả thuận vay:

Thoả thuận vay nước ngoài phải được thực hiện bằng văn bản trước khi giải ngân khoản vay và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

Về đồng tiền vay nước ngoài:

Đồng tiền vay nước ngoài phải là ngoại tệ. Việc vay bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong trường hợp:

(1) Bên vay là tổ chức tài chính vi mô;

(2) Bên vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên vay;

(3) Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.

Điều kiện về đồng tiền vay nước ngoài

Điều kiện về đồng tiền vay nước ngoài

Về giao dịch bảo đảm cho khoản vay:

Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không được vi phạm các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của Doanh Nghiệp, hoặc trái phiếu chuyển đổi do Doanh Nghiệp phát hành để thế chấp cho người không cư trú là bên cho vay nước ngoài, hoặc các bên liên quan, phải tuân thủ các quy định về chứng khoán, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các Doanh Nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Về chi phí vay nước ngoài:

Các bên sẽ thỏa thuận về chi phí vay, trừ trường hợp có quy định khác theo luật.

Ngoài ra, Doanh Nghiệp cũng phải đáp ứng các điều kiện bổ sung áp dụng cho khoản vay ngắn hạn, khoản vay trung và dài hạn.

Mức xử phạt không đăng ký khoản vay nước ngoài

Căn cứ điểm d,k và điểm m khoản 4 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP như sau:

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản tại Việt Nam để thực hiện một trong các hoạt động: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, phát hành chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức; phát hành chứng khoán tại Việt Nam của người không cư trú là tổ chức và các giao dịch vốn khác;

k) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ trong hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

m) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc thu phí, áp dụng tỷ giá chi trả trong hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả, ngoại tệ;

Xử phạt các hành vi vi phạm đối với các khoản vay nước ngoài

Xử phạt các hành vi vi phạm đối với các khoản vay nước ngoài

Theo căn cứ trên thì đối với cá nhân vi phạm, mức phạt là 30 triệu đến 50 triệu đồng. Đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức sẽ là 60 triệu đến 100 triệu đồng.

Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài 

Căn cứ theo Điều 16. Hồ sơ đăng ký khoản vay Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp bao gồm 10 loại giấy tờ:

  1. Đơn đăng ký khoản vay theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
  2. Bản sao hồ sơ pháp lý của bên đi vay: Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc các tài liệu tương đương khác.
  3. Bản sao hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay bao gồm:

a) Đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;

b) Đối với khoản vay thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh khác không phải dự án đầu tư: Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

c) Đối với khoản vay để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay: Phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên đi vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

d) Đối với khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm  và khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên: Báo cáo việc sử dụng khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu đáp ứng quy định về điều kiện vay nước ngoài ngắn hạn (kèm theo các tài liệu chứng minh như phương án sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay, phương án cơ cấu khoản nợ nước ngoài);

đ) Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b và c không áp dụng đối với các khoản vay của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước mà Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài 

Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài 

  1. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt thỏa thuận vay nước ngoài và thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành trung, dài hạn (nếu có).
  2. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh.
  3. Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận việc vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước (không áp dụng đối với khoản vay của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp).

  1. Báo cáo việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về điều kiện vay nước ngoài tự vay, tự trả tại thời điểm cuối 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay đến thời điểm cuối tháng gần nhất trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản chứng minh việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật (nếu có) đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  2. Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) đến thời điểm đăng ký khoản vay (áp dụng đối với bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản) trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài sẽ được cơ cấu lại từ nguồn vốn vay nước ngoài;

b) Trường hợp phần vốn nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào Việt Nam đã sử dụng để đáp ứng các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư được chuyển thành khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt chứng từ của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên cho vay về các giao dịch thu, chi liên quan đến việc hình thành khoản vay;

c) Trường hợp khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm  và khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu;

d) Trường hợp bên đi vay không thể cung cấp được xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch tài khoản theo quy định tại các điểm a, b, c do:

Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản đã đóng cửa, tạm dừng hoạt động trước khi bên đi vay thay đổi sang ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khác, hoặc;

Việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc các trường hợp rút vốn, trả nợ không phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài theo quy định tại Thông tư này;

Bên đi vay lựa chọn một trong các tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay như sau: bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc soát xét có thông tin chứng minh bên đi vay đã tiếp nhận khoản vay, dư nợ đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài; bản sao và bản dịch tiếng Việt văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại ở nước ngoài nơi bên đi vay mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay; bản sao và bản dịch tiếng Việt thư xác nhận của ngân hàng ở nước ngoài về số tiền bên cho vay đã thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay.

  1. Văn bản, chứng từ chứng minh lợi nhuận được chia hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay và xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình chia và chuyển lợi nhuận về nước của bên cho vay nhằm chứng minh việc giải ngân khoản vay đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
  2. Văn bản giải trình về nhu cầu vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

Trình tự thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài

Căn cứ theo Điều 15. Trình tự thực hiện đăng ký khoản vay Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

  1. Chuẩn bị Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh:

a) Trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài: bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;

b) Trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay hoàn thành Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài

Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài tới Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký theo quy định này trong thời hạn:

a) 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn;

b) 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên;

c) 30 ngày làm việc kể từ ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài.

d) 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với:

Khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này mà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; và Khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.

Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài

Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài

  1. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn:

a) 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;

b) 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;

c) 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay đối với trường hợp khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.

  1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài;

b) Nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để tạo mã khoản vay và lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi.

  1. Đối với khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện vay nước ngoài, thủ tục đăng ký khoản vay đồng thời là thủ tục đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận khoản vay; văn bản xác nhận đăng ký khoản vay đồng thời là văn bản chấp thuận khoản vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài

Căn cứ Điều 20 Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong Thông tư này gọi tắt là Cơ quan có thẩm quyền) là:

a) Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối): đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương);

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính: đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương) trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.

Thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài

Thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài

2. Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm số tiền vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của bên đi vay, thay đổi bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác làm thay đổi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay:

a) Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất.

b) Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay của bên đi vay. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi (nếu có) đã thực hiện của khoản vay cho Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này để Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xử lý.

3. Trường hợp khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Báo cáo định kỳ các khoản vay nước ngoài

Bên vay phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, tối đa vào ngày 05 của tháng ngay sau kỳ báo cáo. Bên vay có thể phải đối mặt với xử phạt vi phạm hành chính nếu có các hành vi sau đây:

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: Trong trường hợp Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
  3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng: Đối với hành vi Báo cáo không trung thực.

Báo cáo đột xuất: Trong các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, Bên đi vay phải thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Báo cáo định kỳ các khoản vay nước ngoài

Báo cáo định kỳ các khoản vay nước ngoài

Về việc báo cáo, bên đi vay có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật như dưới đây:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

(i) Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

(ii) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội dung theo quy định của pháp luật:

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi Báo cáo không trung thực.

Một số lưu ý khi đăng ký khoản vay nước ngoài

  • Vốn đi vay không được vượt quá số vốn đã đăng ký trên giấy chứng nhận đầu tư trong dự án đầu tư có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
  • Trong trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài và đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung và dài hạn (bao gồm cả dư nợ vay trong nước) không được vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp được ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư. Điều này có nghĩa là mức vốn đi vay không được vượt quá số vốn đã đăng ký trên giấy chứng nhận đầu tư. Nếu Bên đi vay muốn vay với số tiền lớn hơn, họ phải điều chỉnh vốn huy động để phản ánh đúng mức vốn dự kiến sẽ được vay, đồng thời để Ngân hàng Nhà nước có cơ sở chấp thuận khoản vay nước ngoài.
  • Dư nợ vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay trong dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư không có giấy chứng nhận đầu tư:
  • Trong trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mà không có giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung và dài hạn (bao gồm cả dư nợ vay trong nước) không được vượt quá tổng nhu cầu vốn vay theo phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng mức vốn vay không vượt quá nhu cầu thực tế của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn