Gần đây dịch vụ thành lập công ty TinLaw nhận được khá nhiều câu hỏi liên quan đến vốn điều lệ như: Vốn điều lệ là gì? Có cần phải chứng minh vốn khi thành lập công ty? Thời hạn góp vốn điều lệ?… Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp cho những câu hỏi trên. Cùng theo dõi nhé!
Vốn điều lệ là gì?
Vốn điều lệ của một công ty là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Tùy theo ý tưởng và ngành nghề kinh doanh mà nhà đầu tư quyết định mức vốn Điều lệ phù hợp; Pháp luật doanh nghiệp không quy định bắt buộc mức vốn điều lệ tối thiểu và tối đa, tuy nhiên một số lĩnh vực đặc biệt yêu cầu vốn pháp định thì mức vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định.
>> Xem chi tiết: Ngành nghề kinh doanh yêu cầu đăng ký vốn pháp định
Có cần phải chứng minh vốn điều lệ của doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ do công ty tự đăng ký và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không cần phải chứng minh vốn điều lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải góp đủ số vốn đã đăng ký trong thời hạn quy định và nếu phát sinh vấn đề hoặc xảy ra rủi ro thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm trên số vốn điều lệ đã đăng ký.
Trừ trường hợp ngành nghề đăng ký kinh doanh yêu cầu vốn pháp định (ví dụ: bất động sản, du lịch, xây dựng….). Khi đăng ký thành lập công ty với những ngành nghề này thì vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định. Ngành nghề yêu cầu vốn ký quỹ cũng nên cần phải chứng minh. Việc chứng minh để biết doanh nghiệp có đủ điều kiện để được thành lập và hoạt động ngành nghề đó hay không.
Việc chứng minh phần vốn góp của thành viên công ty là hoàn toàn cần thiết. Các thành viên góp vốn hoặc cổ đông sẽ phải nắm giữ các giấy tờ để chứng minh mình đã góp vốn vào công ty. Cũng như lấy đó làm căn cứ để phân chia lợi nhuận sau này.
Thành lập công ty nên chọn mức vốn điều lệ như thế nào?
Tuy được quyền tự chọn mức vốn điều lệ nhưng doanh nghiệp không nên vì thế mà chọn mức vốn quá thấp hoặc quá cao. Ví dụ như: thành lập công ty với mức 500.000 đ.
Bởi với số vốn điều lệ quá thấp thì các chủ doanh nghiệp không thể nào thể hiện được tiềm năng tài chính hay quy mô công ty. Điều đó dẫn đến thiếu sự tin tưởng trong hợp tác kinhh doanh, thậm chí không tìm được đối tác cho mình.
Hơn nữa khi doanh nghiệp cần nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng thì với số vốn quá thấp cũng không tạo được “niềm tin” cho ngân hàng. Dù là vay tín chấp hay thế chấp không một ngân hàng nào dám đảm bảo các khoản vay vượt ngoài vốn điều lệ của họ.
Còn nếu chủ doanh nghiệp đưa ra số vốn cao vượt ngoài khả năng của bản thân thì cái lợi trước mắt là tạo được niềm tin cho đối tác, ngân hàng. Nhưng cũng không kém phần rủi ro đặc biệt còn ảnh hưởng đến thuế phải đóng.
Thực tế, việc lựa chọn số vốn điều lệ cũng tùy thuộc vào kinh nghiệm và nền tảng của chủ doanh nghiệp. Nếu chủ doanh nghiệp mới có những bước đầu thành lập công ty, nguồn khách hàng chưa được thiết lập nhiều, chưa có kinh nghiệm trong việc điều hành, quản lý kinh doanh thì nên để số vốn vừa phải, đủ khả năng của mình. Khi việc kinh doanh bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, có dấu hiệu phát triển dần dần thì mình đăng kí tăng vốn điều lệ lên cao hơn.
Nếu chủ doanh nghiệp đã có công ty, đã từng thành lập công ty, đối tác đã có sẵn thì chủ doanh nghiệp nên mạnh tay chọn vốn điều lệ cao để bước đầu “nâng tầm” công ty của mình so với những công ty thành lập cùng thời điểm và do đã có kinh nghiệm nên cũng không sợ rủi ro nhiều như những chủ doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm khác. Hơn nữa việc thay đổi vốn, tăng giảm vốn điều lệ được pháp luật doanh nghiệp quy định.
>> Xem chi tiết: Thành lập công ty cần bao nhiêu vốn điều lệ?
Thời hạn góp vốn điều lệ công ty, doanh nghiệp
Chủ sở hữu/thành viên/cổ đông phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, thì:
- Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định;
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
- Công ty cổ phần phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này đồng thời phải đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.
>> Xem chi tiết: Vốn điều lệ thành lập công ty cổ phần
Trên đây là giải đáp của chúng tôi cho các câu hỏi Vốn điều lệ là gì? Có cần phải chứng minh vốn khi thành lập công ty?… Nếu vẫn còn thắc mắc vui lòng liên hệ TinLaw theo thông tin bên dưới:
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239