You are here:

Quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nhà đầu tư cần biết

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có phải nộp thuế không? Nếu có thì đó là những loại thế nào? Quy định về nộp thuế khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cụ thể ra sao?… Hãy cùng dịch vụ thành lập doanh nghiệp TinLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài là gì?

Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.

Hình thức chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài

Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.

  • Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
  • Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.
Các loại thuế khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Hoàn tất nghĩa vụ thuế doanh nghiệp mới được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài

  1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  2. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  3. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ: Nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công ty tại Việt Nam. Năm 2022, Công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.

Giả sử năm 2023, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2022 chuyển sang theo quy định, trong năm 2023 Công ty có số lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2023 về nước.

Giả sử năm 2023, Công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2022 chuyển sang theo quy định, trong năm 2023 Công ty còn lại số thu nhập chịu thuế TNDN là 1 tỷ đồng. Nếu thuế suất thuế TNDN Công ty áp dụng là 25% thì Công ty thực hiện nộp thuế TNDN là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng x 25%). Công ty được chia số lợi nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2023 về nước.

Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

  1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.

Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

  1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.

Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.

  1. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.

Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.

Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có phải nộp thuế không?

Hiện tại, Việt Nam chưa có quy định về đánh thuế đối với khoản thu nhập của doanh nghiệp là thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp khác. Tức là không bị đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Ví dụ: Công ty A tại Thái Lan thành lập Công ty TNHH MTV B tại Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Công ty B hoạt động kinh doanh có lợi nhuận và muốn chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Sau khi Công ty B nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác của Công ty, Công ty B có một khoản lợi nhuận sau thuế. Công ty B chuyển toàn bộ/một phần khoản lợi nhuận sau thuế này cho Công ty A có phải nộp thuế nữa không?

Trả lời:

Lưu ý, phần giải thích dưới đây áp dụng cho trường hợp công ty A là chủ sở hữu của công ty B. Trong trường hợp chủ sở hữu của Công ty B không phải Công ty A mà là một cá nhân thì pháp luật về thuế thu nhập cá nhân sẽ được áp dụng, khi đó, các ý kiến dưới đây sẽ thay đổi.

Khoản lợi nhuận mà Công ty A nhận được là tiền lãi cổ phần và Việt Nam có quyền đánh thuế theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Thái Lan. Tuy nhiên, hiện tại, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam không quy định đánh thuế đối với khoản thu nhập của doanh nghiệp là thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp khác. Do đó, hiện tại, Công ty A không phải nộp thuế đối với khoản thu nhập nêu trên.

Khoản lợi nhuận Công ty A nhận được phân loại là tiền lãi cổ phần trong các quy định về tránh đánh thuế hai lần.

– Khoản 3 Điều 10 Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập (sau đây gọi là “Hiệp định tránh đánh thuế hai lần”) quy định:

 “Điều 10. Tiền lãi cổ phần:

… 3. Thuật ngữ ”tiền lãi cổ phần“ được sử dụng trong Điều này có nghĩa là thu nhập từ cổ phần hoặc các quyền lợi khác không kể các khoản nợ, được hưởng lợi tức, cũng như thu nhập từ các quyền lợi công ty Ahác cũng chịu sự điều chỉnh của chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ phần theo các luật của Nước nơi công ty chia lãi cổ phần là đối tượng cư trú”.

– Điều 15 Thông tư số 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam (sau đây gọi là “Thông tư số 205/2013/TT-BTC”) cũng giải thích:

“Điều 15. Định nghĩa tiền lãi cổ phần:

Theo quy định tại Hiệp định, tiền lãi cổ phần là khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trả cho các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ đông của công ty cổ phần, khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trả cho bên nước ngoài, thu nhập từ các hoạt động đầu tư (gián tiếp) ở nước ngoài (không kể thu nhập là lãi từ tiền cho vay quy định tại Mục 5, Chương II, Thông tư này) của các đối tượng cư trú Việt Nam, và thu nhập được chia từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam được Nước ký kết xử lý thuế như tiền lãi cổ phần”.

Trong trường hợp này, khoản lợi nhuận mà Công ty A nhận được là khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trả cho bên nước ngoài. Vì vậy, khoản lợi nhuận mà Công ty A nhận được từ Công ty B được coi là tiền lãi cổ phần (chuyển lợi nhuận ra nước ngoài).

Tiền lãi cổ phần mà Công ty A nhận được thuộc nhóm thu nhập mà Việt Nam có quyền đánh thuế với mức thuế suất tối đa là 10%

Khoản 2 Điều 10 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần quy định:

“Điều 10. Tiền lãi cổ phần:

… 2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng tiền lãi cổ phần thì thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần.  Khoản này sẽ không ảnh hưởng tới việc đánh thuế công ty đối với khoản lợi tức được dùng để chia tiền lãi cổ phần”.

Trong trường hợp này, Công ty B (công ty trả tiền lãi cổ phần) là đối tượng cư trú của Việt Nam, vì vậy, khoản tiền lãi cổ phần mà Công ty B trả cho Công ty A có thể bị đánh thuế tại Việt Nam.

Tuy nhiên, do Công ty A (đối tượng nhận) là đối tượng thực hưởng tiền lãi cổ phần nên thuế suất không vượt quá 10%.

Hiện tại, Việt Nam không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp được chia từ hoạt động góp vốn sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, hiện tại, tiền lãi cổ phần mà Công ty A nhận được không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tức là KHÔNG có quy định về đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

– Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 205/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 16. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần

…3. Trường hợp một đối tượng cư trú nhận được tiền lãi cổ phần mà pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam không quy định thu thuế thu nhập đối với loại thu nhập này hoặc thu thuế với một mức thuế suất thấp hơn quy định tại Hiệp định thì đối tượng có thu nhập sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định tại pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.

– Khoản 6 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định:

“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

…6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này”.

Trong trường hợp này, khoản lợi nhuận mà Công ty A nhận được là thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn. Pháp luật Việt Nam không quy định thu thuế thu nhập đối với loại thu nhập này. Do đó, hiện tại, mặc dù Việt Nam có quyền đánh thuế nhưng Việt Nam không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lợi nhuận mà Công ty A nhận được.

Nhận định trên cũng phù hợp với quy định của Thông tư số 186/2023/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư.

Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 186/2023/TT-BTC quy định:

“Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài

Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.

Theo đó, khoản tiền có thể bị trừ khỏi số lợi nhuận sau thuế được phép chuyển ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ bao gồm các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Có thể thấy đây là các khoản xuất phát từ quyết định của chính nhà đầu tư chứ không phải theo yêu cầu của pháp luật hay cơ quan nhà nước Việt Nam.

Trên đây là giải đáp của dịch vụ thành lập doanh nghiệp TinLaw về quy định chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Nếu vẫn còn thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin bên dưới:

Picture of TinLaw
TinLaw
Đối tác pháp lý toàn diện và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ pháp luật, tối ưu hiệu quả và phát triển bền vững.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn