You are here:

Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% thuế GTGT

Thuế suất GTGT 0% áp dụng trong trường hợp nào? Không áp dụng đối với trường hợp nào? Điều kiện áp dụng thuế suất 0% là gì? Hãy cùng dịch vụ kế toán thuế TinLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý quy định về thuế suất 0%

Đối tượng áp dụng thuế suất GTGT 0% được quy tại các văn bản sau:

  • Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC
  • Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC
  • Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC
  • Nghị định 49/2022/NĐ-CP

Những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0%

Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Cụ thể:

>> Xem thêm: Phân biệt thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT

1. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

− Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

− Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

− Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

− Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

− Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

  • Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
  • Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

2. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

− Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

− Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Trong đó:

  • Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
  • Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  • Trường hợp hoạt động cung cấp diễn ra cả trong và ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam (trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng).
  • Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
  • Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Ví dụ 1: Công ty xây dựng A ký hợp đồng với Công ty B về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Myanmar của Công ty B (A và B là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Myanmar thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Myanmar được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty A phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.

Ví dụ 2: Công ty xây dựng HB cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Philippin cho công ty C. Giá trị hợp đồng Công ty HB nhận được là 10 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Philippin. Công ty HB tính toán được các chi phí thực hiện ở Philippin (chi phí khảo sát, thăm dò) là 3 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 5 tỷ đồng.

Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:

10 tỷ*[5 tỷ/(5 tỷ+3 tỷ)]= 6.25 tỷ đồng

Trường hợp Công ty HB có tài liệu chứng minh Công ty cử cán bộ sang Philippin thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Philippin thì doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Philippin được áp dụng thuế suất 0% và được xác định bằng: 10 tỷ – 6.25 tỷ = 3.75 tỷ đồng.

Thuế suất 0% là để khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu
Thuế suất 0% là để khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu

3. Vận tải quốc tế bao gồm:

− Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện.

Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

Ví dụ 3: Công ty cổ phần NN tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, công ty vận tải này nhận vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đến Đài Loan. Như vậy, doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đến Đài Loan là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.

Ví dụ 4: Vẫn là Công ty cổ phần NN tại Việt Nam, nhưng công ty này nhận vận chuyển hàng hóa từ Campuchia đến Trung Quốc thì doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Campuchia đến Trung Quốc cũng vẫn là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.

4. Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải áp dụng thuế suất 0% cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:

− Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất GTGT 0%:

  • Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;
  • Dịch vụ cất hạ cánh tàu bay;
  • Dịch vụ sân đậu tàu bay;
  • Dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay;
  • Soi chiếu an ninh hành khách,
  • Hành lý và hàng hóa;
  • Dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga;
  • Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;
  • Dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay;
  • Dịch vụ dẫn tàu bay;
  • Dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay;
  • Dịch vụ điều hành bay đi, đến;
  • Dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay;
  • Chất xếp, kiểm đếm hàng hóa;
  • Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

− Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất GTGT 0%:

  • Dịch vụ lai dắt tàu biển;
  • Hoa tiêu hàng hải;
  • Cứu hộ hàng hải;
  • Cầu cảng, bến phao;
  • Bốc xếp;
  • Buộc cởi dây;
  • Đóng mở nắp hầm hàng;
  • Vệ sinh hầm tàu;
  • Kiểm đếm, giao nhận;
  • Đăng kiểm

5. Các hàng hóa, dịch vụ khác

− Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

− Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định);

− Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều kiện áp dụng thuế suất GTGT 0%

Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% như sau:

Đối với hàng hóa xuất khẩu:

  • Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
  • Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
  • Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

Ví dụ 5: Công ty ABC và Công ty TinLaw (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty ABC mua dầu nhờn của các công ty ở Indonesia, sau đó bán cho Công ty TinLaw tại cảng biển Indonesia. Trường hợp Công ty ABC có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Indonesia, hợp đồng bán hàng giữa Công ty ABC và Công ty TinLaw; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty TinLaw tại cảng biển Indonesia, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty ABC chuyển cho các Công ty TinLawán dầu nhờn ở Indonesia, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty TinLaw thanh toán cho Công ty ABC thì doanh thu do Công ty ABC nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty TinLaw được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Đối với dịch vụ xuất khẩu:

  • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
  • Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

Đối với vận tải quốc tế:

  • Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé.

Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

  • Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:

Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
  • Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
  • Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
  • Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%

Thuế suất 0% không áp dụng đối với các trường hợp sau:

  • Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  • Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
  • Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
  • Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
  • Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
    • Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
    • Dịch vụ thanh toán qua mạng;
    • Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

(Theo điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC)

>> Xem thêm: Những loại hàng hóa, dịch vụ chịu mức thuế suất GTGT 10%

>> Xem thêm: Những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

>> Xem thêm: Những hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế suất GTGT

Một số câu hỏi thường gặp liên quan thuế suất 0%

Doanh thu xuất khẩu có phải lập hóa đơn?

Theo hướng dẫn tại Điều 8, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ phải xuất hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngoài.

Về cách kê khai hóa đơn 0% như thế nào?

Hiện nay, doanh nghiệp có thể chọn kê khai bằng cách nhập trực tiếp trên trang Thuế điện tử hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ HTKK.

Khai thuế GTGT đầu vào đối với bên mua: Đối với trường hợp này doanh nghiệp chỉ cần kê khai “Số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ” vào “Chỉ tiêu 23” trên “Tờ khai thuế GTGT” (mẫu 01/GTGT).

Khai thuế GTGT đầu ra đối với bên bán:

Trường hợp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh nghiệp kê khai hóa đơn thương mại (hoặc hóa đơn thuế suất 0%) vào “Chỉ tiêu 29” (Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%) trên “Tờ khai thuế GTGT (01/GTGT)”.

Trường hợp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Doanh nghiệp kê khai hóa đơn thương mại (hoặc hóa đơn bán hàng) vào “Chỉ tiêu 21” (Doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% và không chịu thuế) trên “Tờ khai thuế GTGT” (mẫu 04/GTGT).

TinLaw vừa chia sẻ đến quý đọc giả một số thông tin cơ bản về thuế suất 0%. Có thể thấy hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất GTGT 0% chủ yếu là dành cho các hoạt động ở khâu xuất khẩu hay trong khu phi thuế quan, vận tải quốc tế. Các trường hợp này sẽ không phải tính thuế GTGT khi chúng ta xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải kê khai thuế bình thường vì các đối tượng nêu trên vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nhé.

Picture of Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Tốt nghiệp Cử nhân Tài chính - Kế toán, với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán - Thuế, đã hỗ trợ nhiều doanh nghiệp tối ưu tài chính và tuân thủ quy định về thuế tại Việt Nam.
Picture of Chuyên gia Nguyễn Thị Viện

Chuyên gia Nguyễn Thị Viện

Tốt nghiệp Cử nhân Tài chính - Kế toán, với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán - Thuế, đã hỗ trợ nhiều doanh nghiệp tối ưu tài chính và tuân thủ quy định về thuế tại Việt Nam.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn