Khi tính thuế TNCN cho người nước ngoài, các bạn cần xác định cá nhân đó thuộc đối tượng cư trú hay không cư trú. Nếu là cá nhân cư trú thì tính thuế như người Việt Nam bình thường. Nếu là cá nhân không cư trú thì phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Trong bài viết dưới đây, dịch vụ kế toán thuế TinLaw sẽ hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư trú. Cùng theo dõi nhé!
⇒ Để biết cách tính thuế cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam các bạn xem chi tiết tại đây: Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú
1. Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 119/2014/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
2. Xác định cá nhân không cư trú
Khi đáp ứng 1 trong các điều kiện sau thì được xác định là cá nhân không cư trú:
- Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
Ví dụ: Ông Kimishima là người Nhật đến Việt Nam từ ngày 10/6/2022. Tính đến hết năm 2022 (ngày 31/12/2022), ông Kimishima có mặt tại Việt Nam tổng cộng 100 ngày. Vì ở Việt Nam dưới 183 ngày nên ông Kimishima được xác định là cá nhân không cư trú.
>> Xem chi tiết: Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú hay không cư trú
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân không cư trú
Khi đã xác định được là người nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú thì tính thuế TNCN như hướng dẫn dưới đây:
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN cho người nước ngoài không cư trú: Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Công thức tính:
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 8 , cụ thể như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.”
>> Xem chi tiết: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Trường hợp không tách riêng được thu nhập tại Việt Nam và nước ngoài: (đồng thời làm việc ở Việt Nam và ở nước ngoài)
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
+ Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
+ Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi trả lương cho người nước ngoài không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
>> Xem thêm: Hướng dẫn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với lao động người nước ngoài
5. Kỳ tính thuế và thời hạn kê khai thuế TNCN cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú. Nếu vẫn còn thắc mắc hoặc có câu hỏi liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, các bạn vui lòng liên hệ dịch vụ kế toán TinLaw để được hướng dẫn, giải đáp.
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239