You are here:

Phạt vi phạm hợp đồng xây dựng. Mức phạt thế nào là hợp lý?

Mức phạt khi vi phạm hợp đồng thế nào là hợp lý? Tự ý thỏa thuận mức phạt có vi phạm pháp luật không? Hiện nay, mức phạt vi phạm được quy định ở các luật là khác nhau (BLDS 2015, Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014). Quý khách hãy đọc kỹ bài viết dưới đây để hiểu rõ về quy định mức phạt vi phạm trong hợp đồng để đảm bảo sự thành công của mọi dự án xây dựng của doanh nghiệp.

Phạt vi phạm hợp đồng là gì?

Phạt vi phạm hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm, được quy định trong BLDS 2015, Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014. Cụ thể:

BLDS 2015 Luật Thương mại 2005 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi bổ sung 2020)
Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Điều 300. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Điều 301. Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai

1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

Xem thêm: Phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại

Căn cứ pháp luật để áp dụng mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng

Như Quý khách có thể thấy, quy định về mức phạt ở mỗi luật là khác nhau, vậy thì đối với Hợp đồng xây dựng thì áp dụng theo quy định nào?

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần tìm hiểu về phạm vi điều chỉnh của Luật xây dựng. Phạm vi điều chỉnh của Luật xây dựng là quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng, Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Vì vậy, các hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam sẽ phải áp dụng Luật xây dựng. Cụ thể gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình (Điều 3 Luật xây dựng 2014)

Vậy đối với các hợp đồng xây dựng, bản thân hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng đặc thù thuộc lĩnh vực chuyên ngành về đầu tư xây dựng và được quy định tại Luật Xây dựng 2014. Do đó, hợp đồng xây dựng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Xây dựng 2014.

Luật Xây dựng 2014 cũng định nghĩa hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự. Do vậy, hợp đồng xây dựng cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2015. Cụ thể, khoản 1 Điều 138 của Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

“Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.”

Mặc dù không được định nghĩa cụ thể tại Luật Xây dựng 2014, hợp đồng xây dựng về lý thuyết cũng có thể là hợp đồng thương mại chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005. Về cơ bản, hợp đồng thương mại cũng là một loại hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, khác với những loại hợp đồng dân sự khác, hợp đồng thương mại có đặc trưng về chủ thể xác lập (được xác lập giữa các bên là thương nhân hoặc một trong các bên là thương nhân) và mục đích của hợp đồng (nhằm mục đích sinh lợi). Do đó, nếu một hợp đồng xây dựng cụ thể đáp ứng điều kiện về chủ thể xác lập và mục đích của hợp đồng thương mại (như đã đề cập), hợp đồng xây dựng đó có thể đồng thời là hợp đồng thương mại và chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005.

Trên thực tế, phần lớn các hợp đồng xây dựng đáp ứng các điều kiện của hợp đồng thương mại (như đã đề cập). Trong trường hợp như vậy, các hợp đồng xây dựng này có thể đồng thời là đối tượng điều chỉnh của cả 3 Luật: BLDS 2015, Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014

Xem thêm: Luật xây dựng 2014 được ban hành bởi Chính phủ Việt Nam

Quy định về mức phạt trong hợp đồng xây dựng như thế nào?

Quy định về mức phạt trong hợp đồng xây dựng như thế nào?

Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng thế nào là hợp lý?

Đầu tiên để áp dụng mức phạt vi phạm cần thỏa các điều kiện sau:

  1. Phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng
  2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm
  3. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan khác.

Vấn đề tiếp theo cần xem xét là “mức trần”– mức tối đa đối với phạt vi phạm là bao nhiêu?

  1. Đối với hợp đồng xây dựng của công trình có sử dụng vốn nhà nước, do Luật Xây dựng 2014 (với tư cách là luật chuyên ngành điều chỉnh quan hệ hợp đồng xây dựng) đã có quy định cụ thể về mức phạt vi phạm tối đa, nên quy định của Luật Xây dựng 2014 sẽ được ưu tiên áp dụng so với Luật Thương mại 2005 và BLDS 2015-> 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm
  2. Đối với hợp đồng xây dựng của công trình không sử dụng vốn nhà nước, là hợp đồng dân sự (hợp đồng thông thường phát sinh trong các quan hệ dân sự, mục đích hợp đồng là tiêu dùng, có thể có mục đích sinh lợi hoặc không) -> mức phạt theo thỏa thuận không giới hạn
  3. Đối với hợp đồng xây dựng của công trình không sử dụng vốn nhà nước, là hợp đồng thương mại (được xác lập giữa các bên là thương nhân hoặc một trong các bên là thương nhân và mục đích của hợp đồng là sinh lợi) -> không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm
Mức tối đa đối với phạt vi phạm là bao nhiêu?

Mức tối đa đối với phạt vi phạm là bao nhiêu?

Tuy nhiên, Liên quan đến vấn đề này, một doanh nghiệp đã hỏi ý kiến Bộ Xây dựng về một trường hợp cụ thể liên quan đến công trình xây dựng không sử dụng vốn nhà nước mà các bên đã thỏa thuận mức phạt là 20% giá trị hợp đồng. Tại Công văn 48, Bộ Xây dựng cho rằng, các bên được quyền áp dụng mức phạt vi phạm đã được thỏa thuận theo hợp đồng xây dựng đối với công trình không sử dụng vốn nhà nước. Với cách giải thích này của Bộ Xây dựng, có thể hiểu rằng trong trường hợp của công trình xây dựng không sử dụng vốn nhà nước, mức phạt vi phạm tối đa 8% theo Luật Thương mại 2005 không được áp dụng và các bên có quyền tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm theo BLDS 2015.

Vấn đề này còn khá nhiều tranh cãi, và chưa có quy định pháp luật cụ thể, Quý khách cần xem xét nhiều khía cạnh và thực hiện hợp đồng một cách cẩn thận, tuân thủ quy định về phạt vi phạm để đảm bảo sự thành công của mọi dự án xây dựng. TinLaw sẵn sàng hỗ trợ Quý khách mọi vấn đề liên quan, liên hệ thông tin dưới đây:

Picture of Ls Nguyễn Thị Thúy Linh
Ls Nguyễn Thị Thúy Linh
Với hơn 4 năm làm việc tại các công ty luật danh tiếng và 5 năm đảm nhiệm vai trò pháp chế doanh nghiệp, Luật sư Linh đã tích lũy kinh nghiệm sâu rộng trong các lĩnh vực như Doanh nghiệp – Đầu tư, Lao động – Việc làm và Hợp đồng.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn