Trong quá trình thực hiện giao dịch sáp nhập và mua bán (M&A), việc bảo vệ thông tin và đảm bảo tính bảo mật của các bên liên quan là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Để đảm bảo sự thành công và tránh rủi ro trong quá trình M&A, việc ký kết một thỏa thuận bảo mật là cần thiết.
Trong bài viết này, dịch vụ luật sư TinLaw sẽ giúp Quý khách tìm hiểu về tính chất và các yếu tố quan trọng của thỏa thuận bảo mật trong M&A, cùng với vai trò và lợi ích của nó trong việc bảo vệ thông tin và đảm bảo tính bảo mật của các bên liên quan. Hãy cùng nhau khám phá thêm về tầm quan trọng của thỏa thuận bảo mật thông tin trong giao dịch M&A và cách nó đóng góp vào sự thành công của giao dịch.
Giao dịch M&A là gì?
M&A là viết tắt của 2 cụm từ Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). Hoạt động M&A là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình thức sáp nhập hay mua lại 1 phần (số cổ phần) hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác.
Theo đó M&A là cụm từ chỉ hoạt động do một cá nhân hay tổ chức tiến hành mua lại sản nghiệp sẵn có của một cá nhân hay tổ chức khác, sản nghiệp đó có thể là tài sản nhất định, một công ty hoặc tổng hợp các tài sản để tiến hành một hoạt động kinh doanh nào đó.
Xem thêm: Phân loại giao dịch M&AThỏa thuận bảo mật thông tin trong giao dịch M&A
Thỏa thuận bảo mật (Non – Disclosure Agreement) là thỏa thuận ràng buộc về mặt pháp lý, qua đó quy định nghĩa vụ của bên tiếp nhận thông tin phải giữ bí mật thông tin, không được cung cấp thông tin cho bất kỳ bên thứ ba nào khác trong quá trình các bên đang tìm hiểu, thương lượng và thực hiện giao dịch M&A.
Thỏa thuận bảo mật trong M&A là một công cụ pháp lý quan trọng giữa các bên liên quan, nhằm bảo vệ thông tin quan trọng và nhạy cảm liên quan đến giao dịch. Nó tạo ra một cơ chế pháp lý để đảm bảo rằng thông tin được trao đổi giữa các bên sẽ được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho mục đích của giao dịch.
Thỏa thuận bảo mật không chỉ bảo vệ quyền lợi và thông tin của các bên tham gia M&A, mà còn tạo ra một môi trường tin cậy để các bên có thể chia sẻ thông tin một cách tự do và chủ động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin quan trọng, phân tích và đánh giá rủi ro, đồng thời tạo ra một cơ sở tin cậy để đưa ra quyết định thông minh và chiến lược.
Nguyên nhân của việc hình thành thỏa thuận bảo mật thông tin trong giao dịch M&A
Quy định pháp luật hiện hành đã có quy định về sử dụng thông tin bảo mật: Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận về nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quá trình giao kết hợp đồng tại Điều 387:
“Một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác;
Bên nào vi phạm nghĩa vụ này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Tuy nhiên, quy định này vẫn còn mang tính chung chung, chưa rõ ràng và thực tế chưa bảo vệ tốt cho quyền lợi của bên tiết lộ thông tin như: khái niệm thông tin bí mật là gì, sử dụng cho mục đích riêng của mình là thế nào, đồng thời có những thông tin không phải do bên kia tiết lộ nhưng vẫn phải bảo mật thông tin, …
Trong quá trình giao thực hiện giao dịch M&A, Bên Bán sẽ phải cung cấp nhiều thông tin để bên mua có thể hiểu rõ về đối tượng giao dịch để bên mua tìm hiểu. Những thông tin này nếu bị tiết lộ sẽ gây bất lợi cho bên bán cũng như ảnh hưởng đến bên bán. Do đó, việc bảo mật thông tin là một nhu cầu cần thiết trong giao dịch M&A, và thỏa thuận này nên được giao kết từ giai đoạn tìm hiểu thông tin giữa bên bán và bên mua.
Những điểm cần lưu ý với thỏa thuận bảo mật thông tin trong giao dịch M&A
Xác định thông tin bảo mật:
Quy định pháp luật hiện hành không quy định khái niệm thế nào là thông tin bảo mật, do đó, việc xác định thông tin bảo mật bao gồm những thông tin gì. Do hai bên thỏa thuận nên việc liệt kê càng chi tiết những thông tin nào là thông tin bảo mật, hình thức của những thông tin này thì càng bảo vệ tốt quyền lợi của bên tiết lộ thông tin.
Thông thường, những thông tin sau đây được xem là thông tin bảo mật:
- Thông tin về cuộc đàm phán;
- Thỏa thuận về giao dịch dự kiến;
- Nội dung của giao dịch dự kiến;
- Các thông tin cơ bản như: thông tin thương mại, kinh doanh, tài chính, kỹ thuật, pháp lý;
- Các thông tin khác mà bên tiết lộ thông tin cung cấp liên quan đến tài sản giao dịch, bao gồm: Dữ liệu tài chính, kế hoạch và quy trình phát triển sản phẩm và tiếp thị, bí mật thương mại, thông tin nhân sự, dữ liệu khác.
Thông tin được biểu hiện dưới dạng tài liệu được in ấn hay dữ liệu điện tử, hình thức thể hiện thông tin là bằng văn bản hay bằng miệng, hình ảnh hay âm thanh.
Các thỏa thuận ngoại lệ về bảo mật thông tin:
- Thông tin đã công khai vào hoặc sau thời điểm mà thông tin được tiết lộ, mà việc thông tin trở nên công khai này không xuất phát từ hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin của bên tiếp nhận thông tin.
- Thông tin mà bên tiếp nhận thông tin tự mình có được trước khi được bên tiết lộ tiết lộ thông tin. Thông tin mà bên tiếp nhận nhận được từ bên thứ ba mà bên thứ ba này không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ bảo mật thông tin.
- Thông tin mật được tiết lộ là thông tin mà việc tiết lộ là cần thiết theo quy định của pháp luật, theo lệnh của tòa án hay yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vấn đề sử dụng thông tin bảo mật thông tin trong giao dịch M&A
Việc ký kết thỏa thuận bảo mật là tiền đề cho việc sử dụng thông tin kèm theo đó là nghĩa vụ bảo mật thông tin của bên tiếp nhận thông tin. Tuy nhiên, bên tiếp nhận thông tin thường bị giới hạn việc sử dụng thông tin mật, và thường bên tiếp nhận chỉ được sử dụng thông tin cho các mục đích nhất định hướng tới việc ký kết thỏa thuận M&A, chẳng hạn như mục đích định giá tài sản, thương lượng và thực hiện hợp đồng M&A.
Bên tiếp nhận được phép cho một số đối tượng cụ thể (được xem là bên thứ ba) tiếp cận thông tin mật nhưng kèm theo đó là việc bên tiết lộ buộc bên tiếp nhận thông tin phải chịu trách nhiệm thay cho các đối tượng đặc biệt này.
Một số trường hợp các bên thỏa thuận về nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn nhất định về nghĩa vụ bảo vệ thông tin của bên tiếp nhận. Theo đó, thỏa thuận bảo mật đặt ra nghĩa vụ cho bên tiếp nhận phải giữ gìn, bảo vệ thông tin mật với mức độ cao như mức mà bên tiếp nhận giữ gìn, bảo vệ thông tin bí mật của chính mình. Nghĩa vụ này đặt ra để yêu cầu bên tiếp nhận phải tuân thủ tuyệt đối nghĩa vụ bảo mật, qua đó, phòng ngừa các trường hợp cố tình vi phạm thỏa thuận để gây hại cho bên tiết lộ thông tin.
Trên thực tế, thỏa thuận bảo mật trong quá trình M&A không chỉ đảm bảo tính bảo mật của thông tin quan trọng, mà còn đóng vai trò quyết định đến sự thành công của giao dịch. Việc xác định và tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin giữa các bên liên quan là cực kỳ quan trọng để đảm bảo rằng thông tin không bị rò rỉ và không bị lợi dụng.
Việc tuân thủ thỏa thuận bảo mật không chỉ góp phần vào việc bảo vệ quyền lợi và thông tin của các bên, mà còn đánh giá cao sự chuyên nghiệp và tôn trọng giữa các bên. Điều này tạo ra một cơ sở tin cậy và tạo niềm tin giữa các bên, làm tăng khả năng hợp tác và thành công trong quá trình M&A.
Trong tổng thể, thỏa thuận bảo mật trong M&A không chỉ là một văn bản pháp lý, mà còn là một công cụ quan trọng để xây dựng một môi trường tin cậy và đáng tin cậy. Việc tuân thủ thỏa thuận này đóng vai trò quyết định đến sự thành công của giao dịch và tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển và mở rộng kinh doanh.
Hãy nhớ rằng, bảo mật thông tin và đảm bảo tính bảo mật trong quá trình M&A là một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua. Bằng cách tuân thủ và thực hiện thỏa thuận bảo mật một cách nghiêm túc và cẩn thận, chúng ta có thể đạt được thành công và tạo ra giá trị bền vững. Liên hệ TinLaw nếu quý khách cần được giải đáp thắc mắc:
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239