You are here:

Phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân

Khi bắt đầu đi làm và thực hiện ký hợp đồng lao động thì người lao động được trả tiền công, tiền lương phải đăng ký mã số thuế cá nhân để nhà nước quản lý việc nộp thuế. Bên cạnh đó sẽ có trường hợp đăng ký mã số thuế cá nhân chậm và dẫn đến bị phạt. Vậy phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân như thế nào? Mức phạt ra sao? sẽ được TinLaw giải đáp qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế 2019
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP
  • Thông tư số 105/2020/TT-BTC

Mã số thuế cá nhân là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mã số thuế thì

“5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.”

Từ định nghĩa mã số thuế có thể suy ra mã số thuế cá nhân một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho chỉ cá nhân người nộp thuế dùng để quản lý thuế, kê khai các nguồn thu nhập và thực hiện nộp thuế khi phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Nhà nước sẽ sử dụng mã số thuế cá nhân này để quản lý việc nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế.

Xem thêm: Hướng dẫn cách đăng ký mã số thuế cá nhân

Thời hạn đăng ký mã số thuế cá nhân

Theo Điều 33 Luật quản thuế số 38/2019/QH14 quy định rằng:

“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.”

Như vậy, đối với cá nhân tự đăng ký mã số thuế cá nhân thì 10 ngày làm việc kể từ ngày là thời hạn buộc phải đăng ký thuế để nộp thuế hoặc thực hiện các công việc, thủ tục khác có liên quan như đã liệt kê phía trên.

Từ khoản 3 điều này thì 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân thay cho người lao động. Bên cạnh đó còn phải đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế (người lao động) khi họ đăng ký giảm trừ gia cảnh trong trường hợp không có mã số thuế cá nhân.

Qua thời hạn này sẽ phải bị xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân.

Lưu ý:

  • Từ cụm từ “Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập” phải xác định được rằng nguồn thu nhập này đến từ tiền công, tiền lương.
  • 10 ngày làm việc nghĩa là áp dụng theo thời gian làm việc trong tuần thường từ thứ hai đến thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật nghỉ.

Xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân

Hiện nay đang có 2 mức xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân được quy định theo Pháp luật hiện hành như sau:

1. Xử phạt cảnh cáo

Đầu tiên, căn cứ Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế như sau:

“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.”

Như vậy, mức xử phạt cảnh cáo là hình phạt đầu tiên, tương ứng với hình phạt nhẹ nhất, nhắc nhở và khiển trách công khai của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức khi vi phạm liên quan đến các lỗi nhẹ, mang tính chất không nghiêm trọng mà trong trường hợp này là xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân mức cảnh cáo, quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày có tình tiết giảm nhẹ.

2. Xử phạt vi phạm hành chính

Mức xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân thứ hai được căn cứ Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế như sau:

“2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

Trong từ khoảng 01 ngày đến 30 ngày kèm theo tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt sẽ dao động từ 400.000 VNĐ đến 1.000.000 VNĐ. Tương tự như việc đăng ký chậm ít ngày sẽ bị phạt ít hơn so với hành vi đăng ký mã số thuế cá nhân chậm nhiều ngày. Nhưng mức phạt thường áp dụng nhất là 700.000 VNĐ.

3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.

b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”

Trong các trường hợp quá hạn nộp hồ sơ, không nộp và không thông báo thay đổi hồ sơ đăng ký thuế trên 30 ngày thì mức phạt tiền cao nhất là từ 800.000 VNĐ đến dưới 2.000.000 VNĐ. Mức phạt thường áp dụng nhất là 1.400.000 VNĐ. Dù số tiền phạt không lớn nhưng quý doanh nghiệp cũng không nên lãng phí số tiền này, tiết kiệm sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm nguồn tiền để vận hành, hoạt động ổn định hơn. So với việc bị phạt thì việc sử dụng số tiền này để khen thưởng cho nhân viên, lao động sẽ giúp doanh nghiệp được nhiều lợi ích khác.

Việc chậm đăng ký mã số thuế cá nhân sẽ làm cho cơ quan thuế Nhà nước mất thời gian trong việc quản lý thu, nghĩa vụ về thuế của người dân, khó kiểm soát được tình trạng kê khai thuế của họ.

Các mức xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân

Các mức xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân

Hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động

Để không phải bị xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân, doanh nghiệp nên thực hiện nộp hồ sơ đăng ký sớm nhất. Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm mà doanh nghiệp đăng ký cho người lao động rất đơn giản bao gồm:

  • Văn bản ủy quyền đăng ký mã số thuế cá nhân
  • Một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân của cá nhân được doanh nghiệp đăng ký mã số thuế (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

Tải Mẫu giấy uỷ quyền đăng ký mã số thuế cá nhân

Thời hạn đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động

Nơi nộp

Cơ quan thuế ví dụ như cơ quan thuế thành phố Hồ Chí Minh, quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập là nơi tiếp nhận hồ sơ trên. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT.

Tải Mẫu số 05-ĐK-TH-TCT

Như vậy, qua bài viết trên dịch vụ kế toán TinLaw đã gửi đến mức xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân và cách đăng ký để tránh xảy ra tình trạng trên dẫn đến quý doanh nghiệp phải mất một khoản chi phí không đáng. Nếu còn những thắc mắc hoặc cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua thông tin bên dưới:

Picture of Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán - thuế từ năm 2009 đến nay, bà Viện đã đồng hành cùng nhiều doanh nghiệp thuộc đa dạng các lĩnh vực, giúp họ tối ưu hóa quy trình tài chính và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý về thuế.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn