Có thể vì nhiều nguyên nhân như kinh doanh không hiệu quả, thiếu tài chính, ảnh hưởng dịch covid… mà doanh nghiệp buộc phải tạm ngừng kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH không?
Để biết tạm ngừng kinh doanh có phải nộp BHXH hay không hãy cùng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh TinLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH không?
Theo khoản 3, điều 206, Luật Doanh nghiệp 2020:
“3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
⇒ Như vậy, nếu doanh nghiệp đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính cho người lao động trước thời điểm tạm ngừng kinh doanh thì không phải tiếp tục đóng BHXH trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Nếu còn nợ các nghĩa vụ bảo hiểm thì vẫn phải tiếp tục thanh toán, chỉ trừ trường hợp doanh nghiệp và các bên có thoả thuận khác.
Quy định về đóng BHXH trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
Theo điều 88 Luật số 58/2014/QH13 Luật BHXH quy định:
“1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.”
Theo Khoản 1, Theo Điều 16, Nghị định 115/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
“Điều 16. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
- Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.”
Khoản 3, Theo Điều 16, Nghị định 115/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
“Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”
Như vậy:
- Trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 1 tháng trở lên vì các nguyên nhân: thay đổi cơ cấu, công nghệ; do khủng hoảng, suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế; thực hiện cam kết quốc tế; gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa sẽ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng.
- Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hết thời hạn tạm dừng doanh nghiệp và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và ĐÓNG BÙ cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định.
>> Xem thêm: Hướng dẫn tính tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN phải đóng hàng tháng
Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Khoản 2, Theo Điều 16, Nghị định 115/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 16, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
Thủ tục tạm dừng đóng BHXH khi tạm ngừng kinh doanh
Theo Điều 28 và Điều 29 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
>> Xem thêm: Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài?
>> Xem thêm: Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp BCTC, quyết toán thuế không?
Căn cứ pháp lý
- Luật số: 58/2014/QH13 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến công ty tạm ngừng kinh doanh có phải đóng bảo hiểm xã hội bạn có thể liên hệ với TinLaw để được hỗ trợ.
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239