You are here:

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?

Doanh nghiệp có quyền lập văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài và có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính. Thông thường khi kinh doanh sẽ gắn liền với nghĩa vụ nộp thuế cho đất nước. Vậy doanh nghiệp lập văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không? Nếu phải nộp thì mức lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện được căn cứ theo quy định nào, mức nộp là bao nhiêu?

Trong bài viết dưới đây, dịch vụ kế toán thuế TinLaw xin chia sẻ quy định về thuế môn bài cho văn phòng đại diện. Quý độc giả cùng theo dõi nhé!

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?

Văn phòng đại diện là là đơn vị phụ thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp từ công ty mẹ, chỉ được hoạt động theo ủy quyền và mục đích của hoạt động đó xoay quanh việc phát triển và bảo vệ các lợi ích của công ty mẹ.

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không còn phụ thuộc vào chức năng của nó:

  • Nếu các văn phòng đại diện chỉ có chức năng thay mặt công ty giao dịch với khách hàng mà KHÔNG có chức năng kinh doanh thì không phải nộp lệ phí môn bài.
  • Ngược lại, trường hợp văn phòng đại diện của doanh nghiệp CÓ hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài.

>> Xem thêm: Những điều cần biết khi thành lập văn phòng đại diện

Nếu có hoạt động kinh doanh thì văn phòng đại diện phải nộp thuế môn bài
Nếu có hoạt động kinh doanh thì văn phòng đại diện phải nộp thuế môn bài

Mức thu lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện có hoạt động sản xuất, kinh doanh

Mức đóng thuế môn bài cho văn phòng đại diện có hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định tại khoản 1, điều 4 nghị định 139/2016/NĐ-CP.

“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;

b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.”

Như vậy, nếu văn phòng đại diện thành lập từ 1/1 đến 30/6 thì nộp cả năm lệ phí môn bài (1 triệu đồng). Nếu văn phòng đại diện thành lập từ 1/7 đến 31/12 thì chỉ nộp lệ phí môn bài nửa năm (500.000 đồng), kể từ các năm tiếp theo nộp 1 triệu đồng mỗi năm.

>> Xem thêm: Các bậc thuế môn bài và mức phạt khi không đóng thuế môn bài

Hướng dẫn nộp thuế môn bài văn phòng đại diện

Hồ sơ khai thuế môn bài

Hồ sơ khai thuế môn bài đối với văn phòng đại diện là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

>> Xem thêm: Cách lập tờ khai thuế môn bài

Thời hạn nộp Tờ khai lệ phí môn bài

Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế môn bài

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

  • Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
  • Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Thời hạn nộp tiền lệ phí môn bài

Theo khoản 4, điều 1, Nghị định 22/2020/NĐ-CP, về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài.

  • Thời hạn nộp lệ phí môn bài văn phòng đại diện chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:
    • Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
    • Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

Những trường hợp văn phòng đại diện không phải nộp thuế môn bài

Có 3 trường hợp văn phòng đại diện không phải nộp thuế môn bài:

Trường hợp 1: Đối tượng miễn nộp lệ phí môn bài theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP

Trường hợp văn phòng đại diện miễn nộp lệ phí môn bài được nêu cụ thể trong Nghị định 22/2020/NĐ-CP, về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài.

Cụ thể tại Khoản 1, Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài:

“6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.

7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.”

Như vậy, văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc kinh doanh tại địa bàn miền núi được miễn nộp lệ phí môn bài.

Trường hợp 2: Văn phòng đại diện được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu

Theo khoản 2, điều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài. Quy định:

“c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.”

Như vậy, những doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 25/02/2020 trở đi thì được miễn lệ phí môn bài năm đầu. Trong thời gian miễn lệ phí môn bài năm đầu đó nếu doanh nghiệp mở văn phòng đại diện, thì văn phòng đại diện đó cũng được miễn năm đầu đó.

Nếu doanh nghiệp thành lập trước ngày 25/02/2020 nhưng thành lập văn phòng đại diện từ ngày 25/02/2020 trở đi thì văn phòng đại diện đó không được miễn lệ phí môn bài.

Trường hợp 3: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm

Theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

>> Xem thêm: Nên chọn thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện tại Việt Nam?

TinLaw vừa giải đáp xong câu hỏi “Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?” và cung cấp thêm một số thông tin về mức lệ phí văn phòng đại diện phải nộp, các trường hợp được miễn thuế môn bài… Ngoài ra, TinLaw cung cấp dịch vụ thành lập văn phòng đại diện, quý khách cần tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để sớm nhận được hỗ trợ, giải đáp!

Picture of TinLaw
TinLaw
Đối tác pháp lý toàn diện và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ pháp luật, tối ưu hiệu quả và phát triển bền vững.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn