You are here:

Thuế VAT ô tô được tính như thế nào?

Tại sao người Việt Nam phải mua ô tô với giá cao gấp 2 3 lần nước khác? là câu hỏi nhiều người đặt ra. Các loại thuế “đội lên” ô tô như thuế VAT ô tô, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,… là lí do mà giá ô tô khi về Việt Nam cao như vậy. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về thuế VAT ô tô, một trong những loại thuế áp dụng cho ô tô.

Thuế VAT ô tô là gì?

Thuế VAT ô tô hay là Thuế giá trị gia tăng ô tô được định nghĩa dự trên định nghĩa về thuế GTGT. Đây là thuế tính trên giá trị tăng thêm của ô tô phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của giai đoạn đó, không tính trùng phần GTGT đã tính thuế ở các giai đoạn luân chuyển trước.

Đây là loại thuế gián thu, tức là người chịu thuế không đồng thời là người nộp thuế, nếu là người mua xe ô tô thì người chịu thuế VAT ô tô là người dân, người nộp thuế là đại lý, doanh nghiệp bán xe.

Thuế VAT ô tô hiện nay là 10%

Thuế VAT ô tô hiện nay là 10%

Mức thuế VAT ô tô là bao nhiêu?

Theo Luật Thuế Giá trị gia tăng 13/2008/QH12 còn hiệu lực thì Khoản 3 Điều 8 quy định:

“3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

Do không thuộc đối tượng áp dụng thuế VAT 0% và 5% nên mức thuế VAT ô tô là 10%.

Cách tính thuế VAT ô tô

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián tiếp được thu tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được tạo ra trong quá trình từ sản xuất đến vận chuyển và tiêu dùng. Thuế VAT ô tô được tính bằng 10% giá bán sau thuế tiêu thụ đặc biệt.

Sản phẩm không thuộc danh mục miễn thuế (VAT = 0%) hoặc thuế suất 5%, người tiêu dùng sẽ phải trả thêm 10% giá bán. Như đã nói thì ô tô là hàng hóa chịu mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Mức thuế VAT ô tô được áp dụng sau khi giá đã áp dụng mức thuế tiêu thụ đặc biệt.

Công thức tính thuế VAT ô tô:

  • Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x 10%

Trong đó, giá tính thuế GTGT là giá bán ra không bao gồm thuế GTGT.

  • Đối với ô tô lắp ráp tại Việt Nam, giá tính thuế GTGT = Giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
  • Đối với ô tô nhập khẩu, giá tính thuế GTGT = Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB.

Ô tô có được giảm thuế VAT không?

Mặc dù được nhiều đại biểu Quốc hội tiếp tục đề nghị mở rộng đối tượng giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng (VAT), trong đó có thuế VAT ô tô; đồng thời, kéo dài thời gian áp dụng chính sách này đến năm 2024, thậm chí 2025. Trong đó có đề xuất:

“Việc áp dụng mức thuế VAT 8% mặc dù gây hụt thu ngân sách nhà nước 2% so với quy định hiện hành nhưng ô tô mặt hàng chịu thuế cao, cùng với nhiều loại phí như thuế VAT, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí trước bạ và các loại thuế, phí khác, như phí cấp biển, phí thuế xăng dầu, cầu đường. Vì vậy, nếu như kích cầu được trong lĩnh vực này tổng số thuế thu từ các loại thuế và phí khác phải chịu trên 1 chiếc xe ô tô sẽ vượt được số thuế 2% được giảm.”

“Theo tính toán, một chiếc xe ô tô tầm trung nếu giảm 2% thuế VAT với mỗi xe bán ra Nhà nước sẽ giảm thu thuế từ 10 đến 15 triệu đồng, tuy nhiên, với một chiếc xe này được bán ra doanh nghiệp đóng góp cho ngân sách nhà nước từ 200 triệu đến 300 triệu đồng.”

Tuy nhiên, phản hồi ý kiến đại biểu về ô tô đưa vào giảm thuế VAT 2%, Bộ trưởng Bộ Tài chính, chỉ rõ ô tô là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, không thuộc phạm vi của Nghị quyết 43 cho nên không đưa ô tô vào giảm thuế, bởi chính sách này chủ yếu áp dụng lĩnh vực thiết yếu.

Bên cạnh đó, Bộ trưởng nhấn mạnh.

“Hiện phải làm mọi cách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường năng lực của doanh nghiệp, tăng năng lực của nền kinh tế và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả bằng việc tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, tạo ra một thị trường tốt hơn vấn đề giảm thuế, bởi chỉ giảm thuế thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục khó khăn”

Như vậy, thuế VAT ô tô không được giảm 2% như một vài hàng hoá, dịch vụ khác được giảm. Nhưng bù lại phí trước bạ giảm 50% cũng như là một sự hỗ trợ cho người mua ô tô trong khoảng thời gian kinh tế khó khăn như bây giờ.

Các loại thuế áp dụng với ô tô

Bên cạnh thuế VAT ô tô thì các loại thuế chồng chất khiến cho chi phí một chiếc ô tô tăng lên, khi đã sở hữu cho mình một chiếc ô tô vẫn phải chịu các loại phí thường niên khác. Dưới đây là các chi phí khác mà ô tô phải chịu:

1. Thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu sẽ áp dụng cho các ô tô nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam với các dòng xe đến từ Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc đều đang phải chịu mức thuế nhập khẩu rất cao từ 56% đến 74% giá trị xe.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Đây là loại thuế có mục đích điều chỉnh hành vi người tiêu dùng, hạn chế tiêu dùng… hạn chế sức mua các mặt hàng giá trị cao. Tất cả các ô tô dù được sản xuất, lắp ráp trong nước hay nhập khẩu đều phải nộp thuế này. Tùy từng chủng loại, dung tích xi lanh và công nghệ sử dụng, mỗi loại xe có mức thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt có thể từ 35% lên đến 150%.

Nhằm thúc đẩy ô tô điện phát triển tại Việt Nam, từ ngày 1/3/2022, Chính phủ quyết định giảm thuế tiêu thụ đặc biệt về 3% đối với các dòng xe dưới 9 chỗ (trước sửa đổi là 15%).

3. Phí trước bạ

Phí trước bạ xe ôtô đăng ký lần đầu là 10% giá trị xe, tùy từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có thể điều chỉnh tăng mức lệ phí trước bạ này.

4. Phí đăng kiểm

Đăng kiểm ô là quá trình kiểm tra chất lượng và độ an toàn của một chiếc xe có đáp ứng tiêu chí lưu thông an toàn trên đường hay không. Thường thì việc đăng kiểm xe khoảng 6 tháng một lần, hoặc với ô tô mới sẽ là 1 năm 1 lần.

5. Phí bảo trì đường bộ

Theo nội dung Thông tư 133/2014/TT-BTC, mức phí bảo trì đường bộ cho xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân khoảng 130.000 đồng/tháng trong khi đó đối với tên Công ty sẽ là 180.000 đồng/tháng.

6. Phí cấp biển ôtô

Đối với xe ô tô chở người dưới 9 chỗ, phí cấp mới biển số ôtô được áp dụng khác nhau theo từng địa phương, trong đó mức phí cao nhất là 20 triệu đồng (Áp dụng cho khu vực 1 của thủ đô Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh) và thấp nhất là 200 nghìn đồng.

7. Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc

Đối với xe dưới 6 chỗ không kinh doanh vận tải, mức phí là 437.000 đồng/năm. Còn đối với xe từ 6-11 chỗ không kinh doanh vận tải, mức phí bảo hiểm là 794.000 đồng/năm.

Như vậy, dịch vụ kế toán TinLaw đã gửi đến về loại thuế phổ biến mà người mua phải chịu là thuế VAT ô tô, cách tính cũng như những cập nhật mới về mức thuế suất của thuế giá trị gia tăng. Hi vọng trong tương lai sẽ có những mức ưu đãi, cập nhật mới có lợi cho các loại thuế, phí áp dụng cho ô tô để giảm những phần gánh nặng về tiền cho người mua ô tô. Nếu còn những thắc mắc hoặc cần được tư vấn, liên hệ với chúng tôi qua thông tin bên dưới:

Picture of Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán - thuế từ năm 2009 đến nay, bà Viện đã đồng hành cùng nhiều doanh nghiệp thuộc đa dạng các lĩnh vực, giúp họ tối ưu hóa quy trình tài chính và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý về thuế.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn