You are here:

Cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân chi tiết nhất

Khoản tiền thuế thu nhập cá nhân của người lao động được trích vào nhân sách nhà nước sẽ được doanh nghiệp khấu trừ trước khi trả lương cho người lao động. Doanh nghiệp phải kịp thời phản ánh vào sổ kế toán tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn… công việc đó được gọi là hạch toán. Vậy doanh nghiệp phải hạch toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN

Các bạn kế toán cần ghi nhớ một số nguyên tắc sau đây khi kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

  • Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân phải dựa theo nguyên tắc khấu trừ thuế tại nguồn. Điều này có nghĩa là, doanh nghiệp có nghĩa vụ khấu trừ khoản thuế trước khi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để thay công nhân viên, người lao động khác nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.
  • Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tính tiền thù lao được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ thuế, nộp thuế vào Ngân sách nhà nước. Khi khấu trừ thuế TNCN, cơ quan chi trả thu nhập phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo quy định.

Tải khoản sử dụng để hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Theo khoản 2, Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tải khoản 3335 sử dụng để hạch toán thuế thu nhập cá nhân
Tải khoản 3335 sử dụng để hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Kết cấu tài khoản 3335 như sau:

Kết cấu

Giảm Tăng
Bên nợ Bên có
Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào Ngân sách nhà nước
Số dư bên Nợ: Thể hiện số thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước Số dư bên có: Thể hiện số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.

Cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại điểm 3.6, khoản 3, Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC. Tùy vào từng trường hợp sẽ có cách thực hiện không giống nhau. Cụ thể như sau:

1. Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân tính trên thu nhập chịu thuế và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vào lương cho công nhân viên và người lao động khác, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

2. Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

– Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài… ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải thanh toán); hoặc

Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán); hoặc

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)

Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).

– Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)

Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).

3. Khi trả lợi nhuận hoặc cổ tức cho chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả nộp khác (3388).

Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, hoặc lợi nhuận cho chủ sở hữu).

Có TK 3335 – Thuế TNCN (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế thu nhập cá nhân của chủ sở hữu).

4. Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)

Có các TK 111, 112,…

5.Hạch toán thuế thu nhập cá nhân sau quyết toán:

Dựa trên kết quả của tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN), kế toán xác định:

– Trường hợp nộp thiếu số thuế TNCN: Phải nộp thêm tức là có số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 45 – Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp NSNN.

Hạch toán:

+ Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ các cá nhân nộp thiếu

Nợ 111/112/334/138…

Có 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp NSNN.

+ Bút toán 2: Nộp nốt số tiền còn thiếu về ngân sách nhà nước:

Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.

Có các TK 111,112,…: Số tiền đã nộp.

– Trường hợp nộp thừa số thuế TNCN: Tức là có số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 46 – Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa. Đối với số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa, kế toán có thể xử lý theo 2 cách: Bù trừ vào kỳ sau hoặc làm thủ tục để hoàn thuế.

+ Hạch toán:

Nợ 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa

Có 138: Nếu để bù trừ sang kỳ sau

Có 338: Nếu làm thủ tục hoàn thuế.

Nếu để bù trừ vào kỳ sau:

Xét về số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp tự động bù trừ. Nếu xét trên từng cá nhân đã nộp thừa: Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết cho từng người thông qua tài khoản 138.

+ Nếu làm thủ tục hoàn thuế:

Khi kế toán nhận được tiền hoàn từ cơ quan thuế hạch toán.

Nợ 112: số tiền hoàn

Có 3335

Khai trả lại số tiền hoàn thuế đó cho người nộp thuế:

Nợ 338 (chi tiết cho từng người thừa).

Có 111/112.

Trên đây là hướng dẫn hạch toán thuế thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành. Nếu vẫn còn thắc mắc vui lòng liên hệ dịch vụ kế toán TinLaw để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết.

Picture of Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Chuyên gia Nguyễn Thị Viện
Với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán - thuế từ năm 2009 đến nay, bà Viện đã đồng hành cùng nhiều doanh nghiệp thuộc đa dạng các lĩnh vực, giúp họ tối ưu hóa quy trình tài chính và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý về thuế.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn