Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán? Mức phạt chậm quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân được ủy quyền? Trong bài viết này, hãy cùng dịch vụ kế toán TinLaw giải đáp tất cả các vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
- Công văn 636/TCT-DNNCN
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân chịu thuế TNCN ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả tiền lương, tiền công nơi cá nhân chịu thuế đang làm việc để đại diện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân.
Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Các trường hợp đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN được quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021.
Theo quy định, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
- Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN, tổ chức trả thu nhập tổng hợp thu nhập của người lao động trong năm (bao gồm cả trường hợp ủy quyền quyết toán và không ủy quyền quyết toán).
Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán không?
Theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cụ thể, khi cá nhân có thu nhập từ hai nơi nếu đáp ứng các điều kiện sau thì có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
- Cá nhân này có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%
- Cá nhân này không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Bước 1: Cá nhân nộp thuế chuẩn bị Giấy ủy quyền quyết toán thuế
Đầu tiên, cá nhân người nộp thuế điền đầy đủ thông tin theo Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN – Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo thông tư Thông tư 80/2021/TT-BTC.
>> Tải về tại đây: Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN – Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN
Bước 2: Gửi Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trong thực tế, người lao động thường ít quan tâm đến vấn đề này. Nên đa phần, kế toán các doanh nghiệp sẽ chủ động hướng dẫn cho người lao động của đơn vị mình điền theo quy định để kê khai, nộp thuế đúng quy định.
Mức phạt chậm quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân được ủy quyền
Nếu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động được người lao động ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thì mức phạt đối với hành vi này thấp nhất là cảnh cáo và cao nhất phải chịu phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng tùy vào thời gian chậm nộp hồ sơ quyết toán. Chi tiết từng mức phạt, các bạn xem tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Xử lý trường hợp đã quyết toán thay cho đối tượng không đủ điều kiện ủy quyền
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung:
“Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trên đây là quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất. Nếu vẫn còn thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ TinLaw theo thông tin bên dưới để được hướng dẫn, giải đáp:
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239