You are here:

Quy định về các loại cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần

Nội dung câu hỏi: Xin chào công ty Luật TinLaw, tôi có vấn đề cần sự hỗ trợ của quý công ty như sau: Hiện nay tôi là cổ đông của một công ty cổ phần chuyên hoạt động lĩnh vực nhà hàng, khách sạn thành lập từ năm 2017. Trong số cổ phần tôi sở hữu có cả cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu rõ về mệnh giá của cổ phần ưu đãi và nếu tôi không muốn sở hữu cổ phần ưu đãi nữa thì có thể chuyển số cổ phần ưu đãi đang sở hữu thành cổ phần phổ thông được không? Rất mong nhận được tư vấn của quý công ty. Trân trọng cảm ơn!

Công ty Luật TinLaw trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật TinLaw. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn để bạn nắm rõ những điểm sau:

Khái quát các loại cổ phần trong công ty

Về cơ bản, cổ phần trong công ty cổ phần có thể được chia thành hai loại, đó là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020 thì: Cổ phần ưu đãi được coi là loại cổ phần đặc biệt trong công ty cổ phần, tương ứng với các cổ phần đặc biệt này, cổ đông ưu đãi sẽ nhận được một số quyền nhất định trong quá trình quản lý hoạt động của công ty cổ phần như sau:

Căn cứ theo Khoản 2 điều 144 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại cổ phần ưu đãi như sau:

Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây

  • Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.
  • Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Có 4 loại cổ phần ưu đãi chính trong công ty cổ phần
Có 4 loại cổ phần ưu đãi chính trong công ty cổ phần

Quyền chuyển đổi cổ phần ưu đãi thành cổ phần phổ thông

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”. Như vậy Luật doanh nghiệp 2020 cho phép chuyển đổi bất kỳ cổ phần ưu đãi nào thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên quyền này không thể áp dụng cho trường hợp ngược lại là chuyển đổi cổ phần phổ thông thành cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và loại cổ phần ưu đãi khác.

Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông

Quyền và hạn chế đối với cổ đông ưu đãi

Đối với Cổ đông sở hữu Cổ phần ưu đãi biểu quyết

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Cổ đông sở hữu phần ưu đãi biểu quyết được quyền biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định.

Đối với Cổ đông sở hữu Cổ phần ưu đãi cổ tức

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức ưu đãi cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

  • Nhận cổ tức theo quy định tại trên đây.
  • Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.

Đối với Cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.

  • Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông.
  • Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật doanh nghiệp năm 2020.

So sánh các loại cổ phần ưu đãi

Tiêu chí Cổ phần phổ thông Cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ phần ưu đãi hoàn lại Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Khái niệm Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của doanh nghiệp, được phân chia dựa trên vốn điều lệ của công ty. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác;số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Chủ thể sở hữu Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Đặc điểm Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Quyền biểu quyết Thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. Không có quyền biểu quyết trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020. Không có quyền biểu quyết,trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020. Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chuyển nhượng Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Được quyền chuyển nhượng. Được quyền chuyển nhượng. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Căn cứ pháp lý Điều 114, 115 Luật doanh nghiệp 2020 Điều 117 Luật doanh nghiệp 2020 Điều 118 Luật doanh nghiệp 2020 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2020

Để tìm hiểu chi tiết hơn về các hoạt động về công ty cổ phần và các loại cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần. Quý khách vui lòng liên hệ dịch vụ thành lập công ty TinLaw qua thông tin dưới đây để được hỗ trợ tư vấn.

Trân trọng!

Picture of Ls Nguyễn Thị Thúy Linh
Ls Nguyễn Thị Thúy Linh
Với hơn 4 năm làm việc tại các công ty luật danh tiếng và 5 năm đảm nhiệm vai trò pháp chế doanh nghiệp, Luật sư Linh đã tích lũy kinh nghiệm sâu rộng trong các lĩnh vực như Doanh nghiệp – Đầu tư, Lao động – Việc làm và Hợp đồng.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn