Những năm gần đây với những định hướng mở cửa nền kinh tế của chính phủ, số lượng người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam tăng đột biến. Tuy nhiên, không phải trường hợp nhập cảnh nào của người nước ngoài cũng được chấp nhận. Có một số trường hợp bị cấm nhập cảnh vào Việt Nam, nhưng người bị cấm do không hiểu rõ luật nên cảm thấy hoang mang. Vì vậy để hiểu rõ hơn về vấn đề này, để có sự chuẩn bị tốt nhất, tránh những rủi ro không đáng có, chúng ta cùng tìm hiểu qua những thông tin sau:
Điều kiện người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam
Căn cứ điều 20 của Luật xuất nhập cảnh quy định rất rõ người nước ngoài được phép nhập cảnh Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương dùng để đi lại quốc tế.
- Trường hợp nhập cảnh thuộc diện miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn hạn sử dụng ít nhất 6 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày.
- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật xuất nhập cảnh.
Các trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam
Căn cứ điều 21 Luật xuất nhập cảnh các trường hợp chưa cho nhập cảnh được quy định như sau:
- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh, thiên tai.
- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho người nước ngoài nhập cảnh
Căn cứ Điều 22. Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh có quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho người nước ngoài nhập cảnh như sau:
- Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật xuất nhập cảnh.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21, Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. Luật xuất nhập cảnh.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21, Vì lý do thiên tai của Luật xuất nhập cảnh.
- Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21, Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Luất xuất nhập cảnh.
- Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Luật đặc khu kinh tế sẽ được công bố chính thức vào cuối năm 2018, các doanh nghiệp đầu tư tại 3 đặc khu kinh tế sẽ chính thức được khởi động kéo theo đó là số lượng người nước ngoài xuất nhập cảnh vào Việt Nam tăng không ngừng. Hy vọng với những chia sẻ về các trường hợp người nước ngoài được nhập cảnh và cấm nhập cảnh tại Việt Nam quý doanh nghiệp sẽ có phương án chuẩn bị để thuận lợi hơn trong việc quản lý tình hình lao động người nước ngoài của mình.
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239