You are here:

Hướng dẫn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với lao động người nước ngoài

Hướng dẫn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với lao động người nước ngoài

Chào TinLaw, tôi hiện đang làm nhân sự tại một doanh nghiệp ở khu VSIP 1 Bình Dương. Vấn đề là công ty tôi có vài lao động là người nước ngoài. Hiện tại, họ muốn hỏi về việc muốn xin xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam. Vì chưa gặp trường hợp này trước đó nên tôi không biết phải xử lý như thế nào. Mong anh/chị có thể tư vấn giúp tôi thủ tục này thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn!

Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với thắc mắc thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với lao động nước ngoài thực hiện như thế nào? Công ty dịch vụ kế toán TinLaw xin giải đáp như sau:

Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam cho người nước ngoài

Theo khoản 5 điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài như sau:

Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:

a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:

a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.

a.2) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự.

a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.

Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng k‎ý thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.

b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:

b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.

b.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự ;

b.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.

Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.

Hiện nay, số lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam là 68.521
Hiện nay, số lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam là 68.521

Như vậy, hồ sơ xin xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam cho người người ngoài gồm:

  • Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú;
  • Giấy ủy quyền cho công ty đi làm thủ tục .

Địa chỉ nộp hồ sơ xin xác nhận thuế đã nộp tại Việt Nam

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nói ở phần trên, anh/chị đem đi nộp tại cơ quan thuế cấp Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế và chờ trong vòng 07 ngày làm việc sẽ được cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT.

Trên đây là tư vấn của TinLaw về thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với người lao động nước ngoài. Anh/chị có thể tham khảo thêm tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hoặc liên hệ chúng tôi nếu vẫn còn vướng mắc chưa rõ.

TinLaw

TinLaw

TinLaw với mong muốn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Pháp lý & Kế toán trong kinh doanh, luôn đồng hành và đưa ra các giải pháp hiệu quả, tối ưu chi phí để giúp cho doanh nghiệp SMEs vận hành đúng luật và phát triển bền vững.