You are here:

Hướng dẫn hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ

Hướng dẫn hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ

Chào TinLaw, tôi tên Trần.T.H.Yến, hiện đang làm chủ một doanh nghiệp nhỏ, quy mô chỉ có 3 người làm. Do công việc kế toán không nhiều nên công ty thuê dịch vụ kế toán ngoài. Hàng tháng bên công ty kế toán cử người đến lấy chứng từ về làm với mức phí là 1,5 triệu đồng/tháng. Người cung cấp dịch vụ cam kết không có thu nhập gì khác ngoài dịch vụ cung cấp cho công ty nên thu nhập chỉ dưới 100 triệu đồng/năm, do đó cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn bán lẻ cho hợp đồng dịch vụ này.Vậy tôi phải hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ như thế nào cho đúng? Mong anh/chị tư vấn hộ tôi vấn đề này!

Chào chị Yến, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về cho công ty kế toán thuế TinLaw. Đối với yêu cầu hướng dẫn hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Chi phí thuê dịch vụ kế toán có phải chi phí hợp lý không?

Đầu tiên, chúng ta cần xác định trường hợp thuê dịch vụ kế toán của chị Yến có được xem là chi phí hợp lý hay không.  Chi phí được trừ căn cứ vào Thông tư 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ vào khoản 2.4 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

  • Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
  • Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
  • Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
  • Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
  • Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
  • Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Theo như thông tin khách hàng cung cấp thì hợp đồng giữa công ty và phía cung cấp dịch vụ kế toán không phải là hợp đồng lao động mà là hợp đồng cung ứng dịch vụ với mức phí là 1.5 triệu/tháng. Như vậy, đây không phải là nhân viên của công ty chỉ là công ty thuê dịch vụ, hơn nữa khi cung cấp dịch vụ do doanh thu một năm không đạt ngưỡng chịu thuế (100 triệu) nên cơ quan thuế không cấp hóa đơn bán lẻ (Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC) và họ cũng không xuất được hóa đơn cho công ty của chị Yến.

Như vậy, theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên,  để được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì công ty phải lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN. Bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

>> Xem thêm: Tổng hợp các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Cách hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ
Cách hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ

Cách hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ

Cách hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

“Điều 51. Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

…..

3.4. Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112, 341,…”

Vậy, căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC, trong trường hợp này công ty của chị Yến sẽ sử dụng bút toán:

  • Nợ TK 331
  • Có các TK 111,112,..

>> Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về cách hạch toán chi phí thuê dịch vụ kế toán vào chi phí được trừ. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

TinLaw

TinLaw

TinLaw với mong muốn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Pháp lý & Kế toán trong kinh doanh, luôn đồng hành và đưa ra các giải pháp hiệu quả, tối ưu chi phí để giúp cho doanh nghiệp SMEs vận hành đúng luật và phát triển bền vững.