You are here:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần

Trong quá trình kinh doanh thường xảy ra trường hợp các nhà đầu tư muốn rút phần vốn đã góp bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp (ở các công ty TNHH, công ty hợp doanh) hoặc chuyển nhượng cổ phần (ở công ty cổ phần) của mình cho thành viên hoặc cho cá nhân, tổ chức khác. Và cá nhân có được thu nhập từ việc chuyển nhượng này phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy thuế TNCN chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần được tính như thế nào?

Trong bài viết dưới đây dịch vụ kế toán thuế TinLaw sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, cổ phần. Cùng tham khảo nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 25/2018/TT-BTC
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn có phải nộp thuế TNCN?

Theo khoản 4, điều 2, thông tư 111/2013/TT-BTC và sửa đổi bổ sung tại điều 4,Thông tư 25/2018/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cổ phần là thu nhập chịu thuế TNCN.

Trong đó, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

⇒ Như vậy, bắt buộc phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn góp, cổ phần. Và việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được coi là chuyển nhượng chứng khoán.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn góp

Công ty TNHH, Công ty hợp danh, DNTN khi có phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn thì dù phát sinh hay không phát sinh thu nhập tính thuế, cá nhân chuyển nhượng phải nộp tờ khai đến cơ quan thuế để kê khai thuế TNCN.

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất:

Công thức tính thuế TNCN chuyển nhượng vốn góp:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%

Trong đó:

– Thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

– Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – (Giá mua + Các chi phí liên quan)

+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.

+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng

Trong đó:

◊ Giá chuyển nhượng:

  • Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
  • Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

◊ Giá mua:

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:

  • Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .
  • Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.

◊ Các chi phí liên quan:

Các chi phí liên quan được trừ là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

  • Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
  • Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
  • Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

  • Là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
  • Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn

Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn 

Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần (chuyển nhượng chứng khoán)

Như đã đề cập ở phần đầu, chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là chuyển nhượng chứng khoán, “cổ phiếu” là hình thức thể hiện “cổ phần”. Vì vậy, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và luật Chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần (hay chuyển nhượng chứng khoán) là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Trong đó:

Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Thu nhập tính thuế  = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Thuế suất

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
  • Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Sau khi tính xong thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần các bạn tiến hành kê khai thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật..

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần

Trong thực tế, nhiều trường hợp đã bị truy thu, xử phạt do chậm nộp/không nộp thuế theo quy định. Do đó, các bạn cần tìm hiểu cách tính, nộp thuế thu nhập cá nhân khi có hoạt động chuyển nhượng vốn, cổ phần tại doanh nghiệp để thực hiện cho đúng nhé.

Hướng dẫn kê khai, nộp thuế TNCN chuyển nhượng vốn góp, cổ phần

Kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, cổ phần:

Căn cứ theo khoản 1 điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh.

Hồ sơ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn, cổ phần

Theo Điểm h khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

h) Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.

⇒ Như vậy: Khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông khi chuyển nhượng vốn: Thì bắt buộc phải có hồ sơ, chứng tư chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ khai thuế. Nếu chưa có thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn.

Theo điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp do cá nhân trực tiếp khai thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân gồm:

  • Tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn Mẫu 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
  • Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp. Trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì Hợp đồng chuyển nhượng vốn được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn
  • Chứng từ thanh toán.
  • Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán (Giấy xác nhận phần vốn góp của người bán, tải về cuối bài viết). hoặc Hợp đồng chuyển nhượng khi mua (trong trường hợp vốn góp do mua lại).
  • Giấy chứng minh nhân dân của người bán (bản sao y)
  • Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn:

Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn:

Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nộp tiền thuế (nếu có):

Thời hạn nộp tiền thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

Trên đây là hướng dẫn của TinLaw về cách tính thuế TNCN chuyển nhượng vốn và cách tính thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần. Nếu vẫn còn thắc mắc vui lòng liên hệ dịch vụ kế toán TinLaw để được hướng dẫn, giải đáp.

TinLaw

TinLaw

TinLaw với mong muốn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Pháp lý & Kế toán trong kinh doanh, luôn đồng hành và đưa ra các giải pháp hiệu quả, tối ưu chi phí để giúp cho doanh nghiệp SMEs vận hành đúng luật và phát triển bền vững.