Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế, việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch như xăng dầu ngày càng nhiều, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường. Để giảm thiểu những tác động này, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu. Bài viết này, dịch vụ kế toán TinLaw mang đến những mức thuế bảo vệ môi trường xăng dầu theo những quy định hiện hành để quý doanh nghiệp nắm rõ.
Những lần thay đổi về Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu 2023
Sau nhiều lần thay đổi về mức thuế nói chung và thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu nói riêng, cụ thể qua những lần thay đổi:
- Vào 06/07/2022 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 tiếp tục giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với giá xăng dầu từ ngày 11/07/2022 trong đó thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ etanol) là 1.000 đồng/lít; còn đối với dầu diesel là 500 đồng/lít và có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2022.
- Về mức thuế xăng dầu năm 2023 thì Bộ Tài chính đã đề xuất tiếp tục áp dụng thuế bảo vệ môi trường với mức thấp nhất của khung thuế hiện hành là 1.000 đồng trên mỗi lít xăng trong trong năm 2023 như năm 2022.
- Vào 30/12, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn năm 2023. Cơ quan thường trực của Quốc hội đồng ý giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn… so với mức thuế quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 được trình ký trong ngày 31/12/2022, để Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.
Mức thuế bảo vệ môi trường xăng dầu 2023
Như vậy sau nhiều lần thay đổi thì mức thuế bảo vệ môi trường xăng dầu áp dụng theo Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ 1/1/2023 đến hết 31/12/2023, quy định cụ thể như sau:
Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ ethanol) là 2.000 đồng/lít; dầu diesel, dầu nhờn, dầu mazut và mỡ nhờn là 1.000 đồng/ lít, kg; dầu hoả 600 đồng/lít. Riêng thuế với nhiên liệu bay vẫn không tăng hay giảm mà được duy trì ở mức là 1.000 đồng/lít.
Từ đầu năm 2024, thuế bảo vệ môi trường sẽ trở lại áp dụng mức trần của biểu khung thuế.

Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đang được giảm
Tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu dựa vào đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010 có quy định:
“Biểu khung thuế
…
2. Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.”
Theo đó, khác với những loại thuế khác, Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010 hiện nay quy định thuế suất của thuế Bảo vệ môi trường dựa vào một khung thuế tuyệt đối bao gồm mức thuế cao nhất và thấp nhất đối với một đơn vị hàng hóa. Tại Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 Quốc hội không quy định cụ thể mức thuế áp dụng cho từng loại hàng hóa, mà thay bằng khung thuế suất nhằm tạo sự thuận tiện trong lộ trình triển khai thu thuế và điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội khi cần thiết.
Trên cơ sở khung thuế do Quốc hội quy định, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế theo nguyên tắc:
- (i) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
- (ii) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
Quy định về chủ thể ấn định mức thuế bảo vệ môi trường thuộc về Ủy ban thường vụ Quốc hội là nhằm đảm bảo tính linh hoạt, tính thích nghi của thuế khi điều kiện kinh tế – xã hội và chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước có sự thay đổi.
Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu
Hiện nay khoản 1 Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định Biểu khung thuế bảo vệ môi trường. Trong đó khung thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu được quy định như sau:
Số thứ tự | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/1 đơn vị hàng hóa) |
I | Xăng, dầu, mỡ nhờn | ||
1 | Xăng, trừ etanol | Lít | 1.000 – 4.000 |
2 | Nhiên liệu bay | Lít | 1.000 – 3.000 |
3 | Dầu diezel | Lít | 500 – 2.000 |
4 | Dầu hỏa | Lít | 300 – 2.000 |
5 | Dầu mazut | Lít | 300 – 2.000 |
6 | Dầu nhờn | Lít | 300 – 2.000 |
7 | Mỡ nhờn | Kg | 300 – 2.000 |
Như vậy có thể từ đầu năm 2024, thuế bảo vệ môi trường xăng dầu sẽ trở lại mức thuế quy định trước đây, tức xăng 4.000 đồng/lít; nhiên liệu bay 3.000 đồng; dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn 2.000 đồng/lít; dầu hỏa 1.000 đồng; mỡ nhờn 2.000 đồng/kg.
Tuy nhiên việc tăng giảm thuế bảo vệ môi trường nói chung và thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu nói riêng còn được Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét dựa trên tình hình phát triển kinh tế – xã hội, do đó dự kiến mức thuế bảo vệ môi trường áp dụng trong năm 2024 cũng có thể được thay đổi vào năm sau. Các mức thuế vẫn sẽ dao động trong khung thuế tuyệt đối.
Xem thêm: Thuế vat xăng dầu hiện nay là bao nhiêu?
Nhìn lại, việc thiết lập và điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu không chỉ là một công cụ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, mà còn là một phần của nỗ lực chung nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách này không phải là dễ dàng và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng, nhất là trong việc xác định mức thuế phù hợp để vừa đảm bảo hiệu quả bảo vệ môi trường, vừa không gây quá nhiều gánh nặng cho người tiêu dùng và nền kinh tế. Nếu còn những thắc mắc hoặc cần được tư vấn, liên hệ ngay với chúng tôi qua thông tin bên dưới:

Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239