You are here:

So sánh các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Việt Nam hiện nay có đa dạng các loại hình doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn. Việc so sánh các loại hình doanh nghiệp sẽ giúp bạn tìm ra hình thức thành lập phù hợp nhất với nhu cầu và điều kiện của bản thân. Hãy cùng dịch vụ thành lập công ty TinLaw phân biệt các loại hình doanh nghiệp qua bài viết dưới đây.

Tư cách pháp nhân

Khi so sánh các loại hình doanh nghiệp, tư cách pháp nhân là yếu tố đầu tiên cần quan tâm. Tư cách pháp nhân là khả năng mà một tổ chức (công ty hoặc tổ chức phi lợi nhuận) được công nhận có năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng, sở hữu tài sản và tham gia kiện tụng. 

Khi có tư cách pháp nhân, tổ chức được coi là thực thể độc lập, tách biệt về trách nhiệm pháp lý và tài chính so với cá nhân thành viên hay chủ sở hữu, giúp bảo vệ tài sản cá nhân của họ khỏi rủi ro từ hoạt động kinh doanh. Ở Việt Nam, công ty có tư cách pháp nhân từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Tư cách pháp nhân

So sánh tư cách pháp nhân của các loại hình doanh nghiệp

Các loại hình doanh nghiệp được công nhận tư cách pháp nhân bao gồm các công ty cổ phần, công ty TNHH và công ty hợp danh. Ngược lại, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì tài sản chủ sở hữu và doanh nghiệp không tách biệt. Đồng thời, không có tư cách độc lập để tham gia trong quan hệ tố tụng tại Trọng tài và Tòa án.

Số lượng thành viên, cổ đông

Số lượng thành viên và cổ đông của một công ty phụ thuộc vào hình thức pháp lý và quy mô của doanh nghiệp. Có loại hình sẽ có nhiều thành viên, nhưng cũng có một số loại hình doanh nghiệp chỉ có một hoặc vài thành viên tham gia góp vốn và quyết định các vấn đề.

Số lượng thành viên, cổ đông

Số lượng thành viên, cổ đông của các loại hình doanh nghiệp

Cụ thể như sau:

  • Công ty TNHH một thành viên chỉ có một chủ sở hữu duy nhất, có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức pháp nhân.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên có số lượng thành viên của loại hình công ty này từ hai đến không quá 50 thành viên. 
  • Công ty cổ phần không có giới hạn về số lượng cổ đông tối thiểu hay tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
  • Công ty hợp danh có ít nhất là 2 thành viên hợp danh là cá nhân, có thể thêm thành viên góp vốn.
  • Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm không giới hạn với mọi nghĩa vụ của doanh nghiệp bằng tài sản cá nhân của mình.

Trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

Trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của một doanh nghiệp nói lên mức độ cam kết pháp lý mà doanh nghiệp phải đối mặt trong việc thanh toán các khoản nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Các loại hình khác nhau có những quy định riêng biệt về trách nhiệm này.

Trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

Trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

Cụ thể như sau:

  • Công ty TNHH 1 thành viên: Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.
  • Công ty tnhh 2 thành viên trở lên: Mỗi thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn đã góp vào công ty.
  • Công ty cổ phần: Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đến số tiền đã đóng góp mua cổ phần.
  • Công ty hợp danh: Hợp danh viên chịu trách nhiệm không giới hạn đối với các khoản nợ của công ty và thành viên góp vốn thì chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp.
  • Doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm không giới hạn cho mọi khoản nợ và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Trách nhiệm và nghĩa vụ tài sản là một trong những yếu tố được nhiều chủ doanh nghiệp quan tâm nhất khi so sánh các loại hình doanh nghiệp.

Khả năng huy động vốn

Khả năng huy động vốn là năng lực của doanh nghiệp trong việc thu hút nguồn tài chính từ bên ngoài để hỗ trợ hoạt động và phát triển của mình. Điều này có thể được thực hiện qua nhiều phương thức như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng hay thu hút đầu tư từ nhà đầu tư. Chỉ vài doanh nghiệp được phép huy động vốn bằng chứng khoán.

Khả năng này cho thấy mức độ tin cậy và sức hấp dẫn của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư và các tổ chức tài chính, đồng thời giúp doanh nghiệp tăng trưởng và mở rộng hiệu quả hơn. 

Khả năng huy động vốn

So sánh các loại hình doanh nghiệp thông qua khả năng huy động vốn

Công ty cổ phần nổi bật với khả năng phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng, cho phép họ thu hút một lượng lớn vốn từ đa dạng nhà đầu tư, cả trong và ngoài nước. Đây là loại hình  duy nhất có thể niêm yết trên thị trường chứng khoán, mở rộng tiềm năng huy động vốn đáng kể.

Ngược lại, thành lập công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân sẽ hạn chế trong việc huy động vốn bởi không được phép phát hành chứng khoán và thường dựa vào vốn góp từ các thành viên hoặc chủ sở hữu. Công ty hợp danh cũng không thể huy động vốn từ công chúng và phụ thuộc vào các hợp danh viên và thành viên góp vốn. 

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là một hệ thống các quy định và quy tắc xác định cách các hoạt động kinh doanh được thực hiện, cũng như cách mà các quyền hạn và trách nhiệm được phân chia giữa các cá nhân và bộ phận trong doanh nghiệp. 

Cơ cấu tổ chức bao gồm các yếu tố như phân cấp quản lý, phân bổ nhiệm vụ và trình tự ra quyết định, nhằm mục đích tối ưu hoá hiệu quả hoạt động và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.

Cơ cấu tổ chức

So sánh các loại hình doanh nghiệp qua cơ cấu tổ chức

Công ty TNHH một thành viên:

  • Chủ sở hữu: Một cá nhân hoặc một tổ chức pháp nhân duy nhất làm chủ sở hữu.
  • Đại diện theo pháp luật: Thường là chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền.
  • Ban giám đốc: Được chủ sở hữu bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý hàng ngày và thực thi các chính sách của công ty.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

  • Thành viên: Công ty có từ 2 đến 50 thành viên.
  • Hội đồng thành viên: Cơ quan quản lý cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Được bổ nhiệm bởi hội đồng thành viên, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh thường ngày.

Công ty cổ phần:

  • Cổ đông: Số lượng không giới hạn, có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
  • Đại hội đồng cổ đông: Cơ quan cao nhất, quyết định các chính sách chủ chốt và bầu Hội đồng quản trị.
  • Hội đồng quản trị: Giám sát hoạt động của công ty và bổ nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Điều hành hoạt động hàng ngày và thực thi các quyết định của hội đồng quản trị.

Công ty hợp danh:

  • Hợp danh viên: Cá nhân chịu trách nhiệm không giới hạn về các khoản nợ của công ty.
  • Thành viên góp vốn: Cá nhân chịu trách nhiệm hữu hạn, không tham gia quản lý công ty.
  • Quản lý: Được thực hiện trực tiếp bởi các hợp danh viên, không có cấu trúc quản lý phức tạp.

Doanh nghiệp tư nhân:

  • Chủ sở hữu: Một cá nhân duy nhất sở hữu và quản lý doanh nghiệp.
  • Quản lý: Chủ sở hữu trực tiếp quản lý mọi hoạt động kinh doanh, không có cơ cấu tổ chức phức tạp.

Đâu là loại hình doanh nghiệp nào phổ biến nhất?

Khi so sánh các loại hình doanh nghiệp, bạn sẽ thấy có những mức độ ưu ái riêng biệt dành cho từng loại hình, từ đó mà sự phổ biến cũng khác nhau. Lựa chọn loại hình phù hợp là quyết định quan trọng để thành lập công ty hiệu quả. Bởi vì nó sẽ ảnh hưởng đến cách thức quản lý, khả năng chịu đựng rủi ro và cả cơ hội phát triển của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nhỏ có thể ưu tiên sự đơn giản và bảo vệ trách nhiệm cá nhân thông qua công ty TNHH, trong khi những doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng quy mô và huy động vốn rộng rãi có thể lựa chọn hình thức công ty cổ phần để tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường vốn.

Mức độ phổ biến của từng loại hình doanh nghiệp

So sánh mức độ phổ biến của từng loại hình doanh nghiệp

Dưới đây là xếp hạng mức độ phổ biến của từng loại hình thông qua việc so sánh các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay:

  • Thứ nhất – Công ty TNHH 1 thành viên: Đây là lựa chọn ưu tiên hàng đầu đối với các cá nhân kinh doanh quy mô vừa và nhỏ vì cấu trúc tổ chức đơn giản, dễ quản lý.
  • Thứ 2 – Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Cũng rất phổ biến, đặc biệt dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kể cả doanh nghiệp gia đình muốn cùng nhau góp vốn kinh doanh.
  • Thứ 3 – Công ty cổ phần: Rất phổ biến với các doanh nghiệp lớn và muốn mở rộng quy mô bởi khả năng huy động vốn lớn và hệ thống quản lý minh bạch.
  • Thứ 4 – Công ty hợp danh: Ít phổ biến hơn các loại hình doanh nghiệp khác tại Việt Nam, bởi sự phức tạp trong cấu trúc quản lý và trách nhiệm không giới hạn của hợp danh viên.
  • Thứ 5 – Doanh nghiệp tư nhân: Ít phổ biến bởi rủi ro cao vì chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản cá nhân và khả năng huy động vốn hạn chế.

Tóm lại, các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam có mức độ phổ biến khác nhau dựa trên đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm và phù hợp với từng loại hình kinh doanh.

Phần kết

Việc so sánh các loại hình doanh nghiệp giúp những người đang quan tâm đến thành lập doanh nghiệp hiểu rõ hơn về từng loại hình công ty và đưa ra quyết định chính xác nhất. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc muốn giải đáp thì đừng ngần ngại liên hệ ngay với TinLaw. Chúng tôi sẽ tư vấn chi tiết để giúp bạn lựa chọn hình thức thành lập phù hợp nhất với nhu cầu kinh doanh.

Picture of Ls Nguyễn Thị Hồng Nhung
Ls Nguyễn Thị Hồng Nhung
Với 7 năm gắn bó sâu sắc cùng ngành, Luật sư Nhung đã hỗ trợ hiệu quả nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn