Cho đến nay, thời hạn của phiếu lý lịch tư pháp vẫn chưa được quy định rõ ràng, thống nhất mà chủ yếu phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật liên quan và phụ thuộc vào các quyết định của cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh tình trạng lý lịch tư pháp của cá nhân đó.
Thời hạn của phiếu lý lịch tư pháp
- Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định đối với hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày.
- Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi quy định:
- Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
- Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
- Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi, bổ sung 2012 quy định trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, tuy nhiên cũng không có quy định cụ thể về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp.
- Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định thành phần hồ sơ trong tuyển dụng công chức phải có Phiếu Lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào.
- Bên cạnh đó, một số cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở Việt Nam cũng quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp khi giải quyết yêu cầu xin cấp thị thực. Chẳng hạn như Lãnh sự quán Hợp chủng quốc Hoa Kỳ quy định các đương đơn xin thị thực nhập cảnh từ 16 tuổi trở lên cần phải nộp Phiếu ý lịch tư pháp có giá trị được cấp trong vòng một năm.
>> Xem thêm: Thời gian trả kết quả cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong bao lâu?
Phiếu lý lịch tư pháp được dùng trong những trường hợp nào?
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009, Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Luật này chia Phiếu lý lịch tư pháp thành 02 loại: Phiếu số 1 và Phiếu số 2. Trong nội dung của 02 Phiếu này cũng thể hiện khá rõ mục đích xin cấp Phiếu.
Như vậy, thông thường Phiếu lý lịch tư pháp được dùng để:
- Chứng minh cá nhân có hay không có án tích;
- Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng;
- Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự;
- Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã…
Như vậy, tùy thuộc vào ý muốn của cơ quan, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về tình trạng án tích của đương đơn mà có những quy định khác nhau về thời hạn sử dụng của Phiếu Lý lịch tư pháp. Nhưng về lâu dài, TinLaw nhận thấy cần phải có những quy định thống nhất về thời hạn sử dụng của Phiếu Lý lịch tư pháp một cách khách quan, khoa học, phù hợp để tránh những bất cập cũng như để áp dụng pháp luật thống nhất!
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239