Trốn thuế, gian lận thuế được xem là những hành vi sai phạm nghiêm trọng nhất trong lĩnh vực thuế. Cũng vì vậy mà mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế rất cao, từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, thậm chí có thể bị phạt tù đối với một số hành vi.
Trong bài viết dưới đây, dịch vụ kế toán thuế TinLaw xin chia sẻ chi tiết mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Quý độc giả cùng theo dõi nhé!
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị phạt hành chính
Theo điều 13 thông tư 166/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có các hành vi như: sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm… sẽ bị coi là trốn thuế, gian lận thuế:
>> Để biết cụ thể hơn, quý độc giả xem chi tiết tại: Những hành vi nào bị coi là trốn thuế, gian lận thuế?
Ngoài ra, bên cạnh những hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị phạt hành chính có một số hành vi không bị xử phạt hành chính. Bao gồm:
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế không bị xử phạt hành chính
Theo điều 5, thông tư 166/2013/TT-BTC quy định người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không bị xử phạt hành chính về thuế:
- Các trường hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính. Bao gồm những trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; do phòng vệ chính đáng; do sự kiện bất ngờ; do sự kiện bất khả kháng hoặc trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế được quy định tại điều 13 thông tư 166/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên.
- Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
- Ngoài việc phạt tiền như trên, người nộp thuế còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, có một số hành vi trốn thuế, gian lận thuế không phạt theo quy định đã đề cập ở trên mà bị xử phạt theo các điều luật khác cùng thông tư. Cụ thể tại khoản 7, 8, 9, 10 điều 13 thông tư 166/2013/TT-BTC:
“7. Các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, Khoản 1 Điều 13 bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không làm tăng số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
8. Trường hợp người nộp thuế đang thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế theo quy định của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của ngân sách nhà nước thì không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế mà xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định ở Điều 8 Thông tư này với mức phạt cao nhất.
9. Trường hợp, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định Khoản 6, Điều 9 Thông tư này. Trường hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này.
10. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.”
>> Xem thêm: Mức xử lý hình sự đối với hành vi trốn thuế
Trên đây là mức xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế mà chủ doanh nghiệp và kế toán cần lưu ý. Hy vọng những thông tin dịch vụ kế toán TinLaw cung cấp trên đây sẽ hữu ích với quý khách. Nếu vẫn còn thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ chúng tôi để được sớm hướng dẫn, giải đáp.
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239