You are here:

Mức phạt người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động

Ngoại trừ các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì việc sử dụng lao động nước ngoài bắt buộc phải có giấy phép lao động. Nếu không có loại giấy phép này, cả người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài đều sẽ bị phạt hành chính theo quy định. Vậy mức phạt không có giấy phép lao động là bao nhiêu? Hãy cùng TinLaw tìm câu trả lời trong bài viết sau.

Người nước ngoài sang Việt Nam làm việc có cần giấy phép lao động không?

Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động.

Mức phạt người sử dụng lao động và người lao động không có giấy phép lao động là bao nhiêu?

Căn cứ điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

Điều 32. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy:

  • Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Bên cạnh việc phạt tiền, người lao động nước ngoài còn bị trục xuất khỏi Việt Nam.
  • Đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động thì bị:
    • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
    • Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
    • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
  • Mức phạt tiền đối với hành vi nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Còn với tổ chức thì bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Mức phạt không có giấy phép lao động
Mức phạt không có giấy phép lao động

Thời hiệu xử phạt hành chính đối với người lao động và người sử dụng lao động không có giấy phép lao động?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt hành chính như sau:

“Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

…”

Cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

…”

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính người lao động và người sử dụng lao động không có giấy phép lao động là 01 năm.

Không có giấy phép lao động nhưng có visa doanh nghiệp thì có sang Việt Nam làm việc được không?

Người lao động nước ngoài thuộc trường hợp “không thuộc diện cấp giấy phép lao động” theo quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì có thể đến Việt Nam làm việc mà không cần phải có giấy phép lao động.

Sau đây là các trường hợp người lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Nếu lao động nước ngoài thuộc 1 trong những trường hợp trên thì dù chỉ có visa doanh nghiệp vẫn có thể sang Việt Nam làm việc.

Trên đây là mức phạt người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động theo quy định mới nhất. Nếu vẫn còn thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ dịch vụ làm giấy phép lao động TinLaw theo thông tin bên dưới.

Picture of TinLaw
TinLaw
Đối tác pháp lý toàn diện và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ pháp luật, tối ưu hiệu quả và phát triển bền vững.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn