Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp B03 – DNN là công cụ quan trọng để doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách lập báo cáo này và cung cấp mẫu báo cáo chuẩn để bạn tham khảo. Cùng tìm hiểu nhé!
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là gì?
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là một phần thiết yếu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Loại báo cáo này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về dòng tiền trong một kỳ tài chính. Từ đó giúp doanh nghiệp xác định sự biến đổi của dòng tiền. Cụ thể là thông qua việc phân tích các thay đổi trong các tài khoản tài chính mà không cần liệt kê chi tiết từng giao dịch.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là gì?
Phương pháp gián tiếp tập trung vào sự chênh lệch giữa các khoản như:
- Khoản thu và chi
- Lợi nhuận sau thuế
- Các yếu tố phi tiền tệ
Nhờ đó mà giúp người dùng hiểu rõ hơn về luồng tiền thực tế của doanh nghiệp.
Cơ sở lập mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp (Mẫu B03 – DNN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp (Mẫu B03 – DNN) được lập dựa trên các cơ sở sau:
- Bảng cân đối kế toán: Cung cấp số liệu về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, giúp xác định các biến động liên quan đến dòng tiền.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng báo cáo này sẽ cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Đây cũng chính là cơ sở để điều chỉnh lợi nhuận thuần thành dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp thông tin bổ sung và chi tiết, giải thích các số liệu trên các báo cáo tài chính.
- Sổ kế toán các Tài khoản Tiền: Bao gồm các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, và Tiền đang chuyển để theo dõi các giao dịch liên quan đến tiền.
- Sổ kế toán Tài khoản Hàng tồn kho, Tài khoản Phải thu và Phải trả: Được sử dụng để xác định các thay đổi trong lưu chuyển tiền tệ liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Sổ kế toán các Tài khoản khác có liên quan: Bao gồm các tài khoản khác có ảnh hưởng đến dòng tiền.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Xác định các khoản khấu hao để điều chỉnh vào dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước: Dùng để lấy số dư đầu kỳ và so sánh các biến động dòng tiền giữa các kỳ.

Cơ sở lập mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp (Mẫu B03 – DNN)
Những cơ sở này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp. Từ đó giúp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính hiệu quả.
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp (Mẫu B03 – DNN)
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là một biểu mẫu tài chính được sử dụng để theo dõi dòng tiền của doanh nghiệp. Để thuận tiện cho việc sử dụng, bạn có thể tải về mẫu báo cáo này qua đường link sau: Tải Mẫu B03 – DNN.
Lưu ý: Mẫu báo cáo cần được điền đầy đủ thông tin và tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.
Nguyên tắc lập và trình bày mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp (Mẫu B03 – DNN)
Căn cứ khoản 1 Điều 114 Thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
➤ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân theo Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp lập báo cáo cho các giao dịch phổ biến và căn cứ vào bản chất của từng giao dịch. Từ đó để trình bày luồng tiền phù hợp nếu không có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư.
➤ Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền. Bao gồm các khoản có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt mà không có rủi ro. Ví dụ, kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc và chứng chỉ tiền gửi với thời hạn không quá 3 tháng từ ngày mua.
➤ Doanh nghiệp phải phân loại các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba hoạt động chính:
- Luồng tiền phát sinh từ các hoạt động chính tạo ra doanh thu. Cụ thể như doanh thu bán hàng và các hoạt động không liên quan đến đầu tư hay tài chính.
- Luồng tiền từ các giao dịch mua, bán, xây dựng hoặc thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư không được xem là tương đương tiền.
- Luồng tiền từ các giao dịch ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp, như phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ.
➤ Doanh nghiệp có thể trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính theo cách phù hợp nhất với đặc điểm hoạt động của mình.
➤ Một số luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có thể được báo cáo trên cơ sở thuần, chẳng hạn:
- Thu tiền và chi tiền hộ khách hàng: Bao gồm các khoản thu hộ và chi hộ, như tiền thuê thu hộ hoặc trả lại cho chủ sở hữu tài sản.
- Các khoản có vòng quay nhanh và thời gian đáo hạn ngắn: Ví dụ như mua, bán ngoại tệ; mua, bán các khoản đầu tư; các khoản vay,…
➤ Các luồng tiền phát sinh từ những giao dịch ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức. Cùng với đó là phải được sử dụng trong kế toán và Báo cáo tài chính, theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch.

Nguyên tắc lập và trình bày mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp (Mẫu B03 – DNN)
➤ Các giao dịch liên quan đến đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Tất cả sẽ không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ bao gồm:
- Mua tài sản bằng cách nhận nợ trực tiếp hoặc qua hợp đồng cho thuê tài chính.
- Mua doanh nghiệp qua phát hành cổ phiếu.
- Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
➤ Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp. Hay ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đối với tiền, các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ. Tất cả phải được trình bày riêng biệt dựa trên mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp.
➤ Trong trường hợp những khoản tiền và tương đương tiền có số dư lớn cuối kỳ không được sử dụng do các hạn chế pháp lý. Doanh nghiệp cần phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền này.
➤ Trường hợp doanh nghiệp vay vốn để thanh toán trực tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu hoặc nhà cung cấp mà không qua tài khoản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp.
- Số tiền vay được trình bày là luồng tiền vào từ hoạt động tài chính.
- Số tiền trả cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp hàng hóa được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư.
➤ Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng. Việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nếu thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch thuộc cùng một luồng tiền, doanh nghiệp có thể trình bày trên cơ sở thuần.
- Nếu thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch thuộc các luồng tiền khác nhau. Doanh nghiệp phải trình bày riêng lẻ giá trị của từng giao dịch, không được trình bày trên cơ sở thuần.
➤ Đối với luồng tiền từ giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ và giao dịch REPO chứng khoán. Bên bán phải trình bày luồng tiền này trong hoạt động tài chính, trong khi bên mua cần trình bày luồng tiền này trong hoạt động đầu tư.
Phương pháp lập mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Phương pháp lập mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là một trong những bước quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này không chỉ giúp xác định dòng tiền thực tế mà còn cung cấp cái nhìn sâu hơn về sự biến động tài chính từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách lập mẫu báo cáo này một cách hiệu quả và chính xác.
Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 02)
- Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
- Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
Các khoản dự phòng (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 4131 đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Phương pháp lập mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
- Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
- Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
- Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh doanh), như: Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
- Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
- Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 5117, 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
Chi phí lãi vay (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 356, 357.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh. Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 131, 136, 138, 133, 141, 244, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” – mã số 02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” – mã số 02 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 344, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh Có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền người mua trả trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và công cụ nợ..; và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính, như: Phải trả gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ phần hóa… trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực tiếp từ tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ sở hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách…
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17
>> Xem thêm: Trọn bộ biểu mẫu hồ sơ quyết toán thuế TNDN đính kèm thông tư 200
Kết luận
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính. Việc lập và trình bày báo cáo đúng cách sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý tài chính hợp lý. Tải ngay mẫu báo cáo mà TinLaw để gợi ý và bắt đầu lập báo cáo cho doanh nghiệp của bạn nhé!