Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS (International Accounting Standards) là một bộ quy định và nguyên tắc kế toán quốc tế được Hội đồng Kế toán Quốc tế (IASB) công bố. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS đã được áp dụng một cách rộng rãi trên toàn cầu nhằm đảm bảo tính nhất quán và tin cậy của thông tin tài chính. Để hiểu rõ hơn về các điều này, TinLaw xin gửi đến bài viết dưới đây.
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS là gì?
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS là một bộ quy tắc về báo cáo tài chính đã được thay thế vào năm 2001 bởi Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) và sau đó đã được hầu hết các thị trường tài chính lớn trên thế giới áp dụng. Cả hai bộ chuẩn mực kế toán quốc tế đều được ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB), một cơ quan độc lập có trụ sở tại London.
Danh sách chuẩn mực IAS bao gồm những chuẩn mực nào?
Dưới đây là danh sách các chuẩn mực trong Các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS được ban hành bởi Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC) trước đó và được Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) xác nhận và sửa đổi. IASB cũng sẽ ban hành lại các tiêu chuẩn này nếu thấy phù hợp.
Chuẩn mực kế toán Quốc tế | Tên tiếng Anh | Ý nghĩa tiếng Việt | Năm cấp |
IAS 1 | Presentation of Financial Statements | Trình bày báo cáo tài chính | 2007* |
IAS 2 | Inventories | Hàng tồn kho | 2005* |
IAS 3 | Consolidated Financial Statements Superseded in 1989 by IAS 27 and IAS 28 |
Báo cáo tài chính hợp nhất Được thay thế vào năm 1989 bởi IAS 27 và IAS 28 |
1976 |
IAS 4 | Depreciation Accounting Withdrawn in 1999 |
Kế toán khấu hao được rút năm 1999 |
|
IAS 5 | Information to Be Disclosed in Financial Statements Superseded by IAS 1 effective 1 July 1998 |
Thông tin được Công bố trong Báo cáo Tài chính Được thay thế bởi IAS 1 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1998 |
1976 |
IAS 6 | Accounting Responses to Changing Prices Superseded by IAS 15, which was withdrawn December 2003 |
Phản hồi kế toán đối với việc thay đổi giá Được thay thế bởi IAS 15, đã bị hủy bỏ vào tháng 12 năm 2003 |
|
IAS 7 | Statement of Cash Flows | Báo cáo lưu chuyển tiền mặt | 1992 |
IAS 8 | Accounting Policies, Changes in Accounting Estimates and Errors | Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót | 2003 |
IAS 9 | Accounting for Research and Development Activities Superseded by IAS 38 effective 1 July 1999 |
Kế toán cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển Được thay thế bởi IAS 38 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1999 |
|
IAS 10 | Events After the Reporting Period | Các Sự Kiện Sau Kỳ Báo Cáo | 2003 |
IAS 11 | Construction Contracts Superseded by IFRS 15 as of 1 January 2017 |
Hợp đồng xây dựng Được thay thế bởi IFRS 15 kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 |
1993 |
IAS 12 | Income Taxes | Thuế thu nhập | 1996* |
IAS 13 | Presentation of Current Assets and Current Liabilities Superseded by IAS 1 effective 1 July 1998 |
Trình bày tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Được thay thế bởi IAS 1 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1998 |
|
IAS 14 | Segment Reporting Superseded by IFRS 8 effective 1 January 2009 |
Báo cáo bộ phận Được thay thế bởi IFRS 8 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009 |
1997 |
IAS 15 | Information Reflecting the Effects of Changing Prices Withdrawn December 2003 |
Thông tin phản ánh tác động của việc thay đổi giá Rút tiền tháng 12 năm 2003 |
2003 |
IAS 16 | Property, Plant and Equipment | Tài sản, nhà máy và thiết bị | 2003* |
IAS 17 | Leases Superseded by IFRS 16 effective 1 January 2019 |
Hợp đồng thuê Được thay thế bởi IFRS 16 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2019 |
2003* |
IAS 18 | Revenue Superseded by IFRS 15 effective 1 January 2017 |
Doanh thu Được thay thế bởi IFRS 15 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 |
1993* |
IAS 19 | Employee Benefits (1998) Superseded by IAS 19 (2011) effective 1 January 2013 |
Phúc lợi của nhân viên (1998) Được thay thế bởi IAS 19 (2011) có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 |
1998 |
IAS 19 | Employee Benefits (2011) | Quyền lợi nhân viên (2011) | 2011* |
IAS 20 | Accounting for Government Grants and Disclosure of Government Assistance | Kế toán các khoản trợ cấp của chính phủ và tiết lộ các khoản hỗ trợ của chính phủ | 1983 |
IAS 21 | The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates | Ảnh hưởng của những thay đổi trong tỷ giá hối đoái | 2003* |
IAS 22 | Business Combinations Superseded by IFRS 3 effective 31 March 2004 |
Hợp nhất kinh doanh Được thay thế bởi IFRS 3 có hiệu lực từ ngày 31 tháng 3 năm 2004 |
1998* |
IAS 23 | Borrowing Costs | Chi phí đi vay | 2007* |
IAS 24 | Related Party Disclosures | Tiết lộ của Bên liên quan | 2009* |
IAS 25 | Accounting for Investments Superseded by IAS 39 and IAS 40 effective 2001 |
Kế toán các khoản đầu tư Được thay thế bởi IAS 39 và IAS 40 có hiệu lực từ năm 2001 |
|
IAS 26 | Accounting and Reporting by Retirement Benefit Plans | Kế toán và Báo cáo theo Kế hoạch Trợ cấp Hưu trí | 1987 |
IAS 27 | Separate Financial Statements (2011) | Báo cáo tài chính riêng ( 2011) | 2011 |
IAS 27 | Consolidated and Separate Financial Statements Superseded by IFRS 10, IFRS 12 and IAS 27 (2011) effective 1 January 2013 |
Báo cáo tài chính hợp nhất và riêng biệt Được thay thế bởi IFRS 10, IFRS 12 và IAS 27 (2011) có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 |
2003 |
IAS 28 | Investments in Associates and Joint Ventures (2011) | Đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh (2011) | 2011 |
IAS 28 | Investments in Associates Superseded by IAS 28 (2011) and IFRS 12 effective 1 January 2013 |
Đầu tư vào công ty liên kết Được thay thế bởi IAS 28 (2011) và IFRS 12 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 |
2003 |
IAS 29 | Financial Reporting in Hyperinflationary Economies | Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát | 1989 |
IAS 30 | Disclosures in the Financial Statements of Banks and Similar Financial Institutions Superseded by IFRS 7 effective 1 January 2007 |
Công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự Được thay thế bởi IFRS 7 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2007 |
1990 |
IAS 31 | Interests In Joint Ventures Superseded by IFRS 11 and IFRS 12 effective 1 January 2013 |
Tiền lãi trong liên doanh Được thay thế bởi IFRS 11 và IFRS 12 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 |
2003* |
IAS 32 | Financial Instruments: Presentation | Công cụ tài chính: Trình bày | 2003* |
IAS 33 | Earnings Per Share | Thu nhập trên mỗi cổ phiếu | 2003* |
IAS 34 | Interim Financial Reporting | Báo cáo tài chính tạm thời | 1998 |
IAS 35 | Discontinuing Operations Superseded by IFRS 5 effective 1 January 2005 |
Ngừng Hoạt động Được thay thế bởi IFRS 5 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 |
1998 |
IAS 36 | Impairment of Assets | Suy giảm giá trị tài sản | 2004* |
IAS 37 | Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets | Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng | 1998 |
IAS 38 | Intangible Assets | Tài sản vô hình | 2004* |
IAS 39 | Financial Instruments: Recognition and Measurement Superseded by IFRS 9 where IFRS 9 is applied |
Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường Được thay thế bởi IFRS 9 khi áp dụng IFRS 9 |
2003* |
IAS 40 | Investment Property | Bất động sản đầu tư | 2003* |
IAS 41 | Agriculture | Nông nghiệp | 2001 |
Trên đây là các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Bảng trên liệt kê chuẩn mực kế toán quốc tế phiên bản gần đây nhất (hoặc các phiên bản nếu tuyên bố chưa được thay thế) của mỗi tuyên bố và ngày ban hành bản sửa đổi ban đầu. Trường hợp tuyên bố đã được ban hành lại với tên gọi giống hoặc khác thì ngày ghi trong bảng trên là ngày ban hành lại tuyên bố đã sửa đổi (những ngày này được đánh dấu hoa thị (*)). Phần lớn các chuẩn mực kế toán quốc tế được thay đổi trong các tuyên bố cũng đã được sửa đổi thông qua các dự án của Ủy ban IASB hoặc IFRS, đối với các sửa đổi mang tính hệ quả phát sinh từ vấn đề của các tuyên bố khác, quy trình cải tiến hàng năm và các yếu tố khác.
Sự ra đời của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS là chuẩn mực kế toán quốc tế đầu tiên được ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASC, được thành lập vào năm 1973. Mục tiêu khi đó, cũng như ngày nay, là giúp việc so sánh các doanh nghiệp trên toàn thế giới trở nên dễ dàng hơn, tăng tính minh bạch và tin cậy trong báo cáo tài chính, đồng thời thúc đẩy thương mại và đầu tư toàn cầu.
Ý nghĩa của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
Các chuẩn mực kế toán quốc tế có thể so sánh toàn cầu thúc đẩy tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và hiệu quả trên các thị trường tài chính trên toàn thế giới. Cụ thể hơn, các chuẩn mực kế toán quốc tế có thể so sánh toàn cầu thúc đẩy tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và hiệu quả trên các thị trường tài chính trên toàn thế giới. Điều này cho phép các nhà đầu tư và những người tham gia thị trường khác đưa ra các quyết định kinh tế sáng suốt về các cơ hội và rủi ro đầu tư, đồng thời cải thiện việc phân bổ vốn. Các tiêu chuẩn chung cũng giúp giảm đáng kể chi phí báo cáo và quy định, đặc biệt đối với các công ty có hoạt động quốc tế và các công ty con ở nhiều quốc gia.
Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS đồng nghĩa với việc xây dựng và duy trì một hệ thống kế toán tiên tiến và chính xác. Việc tuân thủ các chuẩn mực này không chỉ giúp công ty tiến gần hơn tới sự minh bạch, mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như tăng cường uy tín, thu hút đầu tư và nâng cao quản trị tài chính.
Việc hiểu và áp dụng đúng các chuẩn mực kế toán quốc tế là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và độ tin cậy của báo cáo tài chính. Công ty cần có nhân viên có kiến thức chuyên môn đầy đủ về các chuẩn mực này và đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Tuy nhiên, tuỳ vào trình độ, điều kiện phát triển kinh tế khác nhau mà các quốc gia có các cách quản lý khác nhau. Việc xây dựng cho mình bộ chuẩn mực riêng rất cần thiết, có thể dựa vào Chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS và cập nhật của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS để xây dựng nên chuẩn mực kế toán phù hợp với tình hình đất nước hiện tại.
Những điều thay đổi mới về IAS và IFRS
Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS (International Accounting Standards) là một bộ quy tắc kế toán cho báo cáo tài chính của các công ty nhằm làm cho các quy tắc kế toán nhất quán, minh bạch và dễ dàng so sánh trên toàn thế giới. IFRS hiện có hồ sơ đầy đủ cho 167 khu vực pháp lý, bao gồm cả những khu vực thuộc Liên minh Châu Âu. Hoa Kỳ sử dụng một hệ thống khác, các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP). Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành.
Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS đôi khi bị nhầm lẫn với Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, đây là những tiêu chuẩn cũ mà IFRS đã thay thế vào năm 2001.
- Các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS đã được thay thế vào năm 2001 bởi Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS.
- Hiện tại, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là những thị trường vốn lớn duy nhất không có sự ủy quyền của IFRS.
- Cơ quan chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ đã cộng tác với Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính từ năm 2002 để cải thiện và tổng hợp các nguyên tắc kế toán Hoa Kỳ (GAAP) và IFRS.
Với những ưu điểm của Chuẩn mực kế toán Quốc tế IFRS như:
-
Khả năng so sánh cao hơn khi các công ty, doanh nghiệp sử dụng một bộ tiêu chuẩn.
-
Linh hoạt hơn vì sử dụng triết lý dựa trên nguyên tắc, thay vì dựa trên quy tắc.
Tuy nhiên, Chuẩn mực kế toán Quốc tế IFRS cũng có những hạn chế đối với tính linh hoạt mà IFRS cho phép: các công ty chỉ có thể sử dụng các phương pháp họ muốn, cho phép báo cáo tài chính chỉ hiển thị kết quả mong muốn. Điều này có thể dẫn đến thay đổi cách họ thông báo doanh thu hoặc lợi nhuận, có thể được sử dụng để che giấu các vấn đề tài chính trong công ty và thậm chí có thể khuyến khích gian lận.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
Hiện tại, VAS (Việt Nam Accounting Standards) là chuẩn mực kế toán mà nước ta đang sử dụng, được dựa trên cả 2 bộ chuẩn mực kế toán quốc tế IAS và IFRS mà xây dựng nên được ban hành bởi Bộ Tài Chính từ giai đoạn 2000 – 2005. Chuẩn mực kế toán mà nước ta áp dụng là VAS vì phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam và được dùng cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Qua bài viết, dịch vụ kế toán TinLaw đã trên đã liệt kê các chuẩn mực cũng như các thông tin về Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, một số thông tin cơ bản về chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Đối với các công ty muốn hoạt động hiệu quả và minh bạch trên phạm vi quốc tế, việc áp dụng và tuân thủ đúng các chuẩn mực này là không thể thiếu. Nếu còn những thắc mắc hoặc cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua thông tin bên dưới:
Trụ sở: Tòa nhà TIN Holdings, 399 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Tổng đài: 1900 633 306
Email: cs@tinlaw.vn
Hotline: 0919 824 239