You are here:

Các hình thức làm việc của lao động nước ngoài tại Việt Nam

Hiện nay, những quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được Bộ luật lao động và những văn bản dưới luật điều chỉnh một cách cụ thể. Theo đó, người lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam chỉ được thông qua một trong các hình thức đã được quy định cụ thể tại Điều 2 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2016. Bài viết này Công ty Luật TinLaw xin được tập trung đề cập đến hình thức người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Hình thức làm việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 140/2018/NĐ-CP và Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Theo đó, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam gồm các hình thức sau:

Các hình thức làm việc của người nước ngoài tại Việt Nam khá đa dạng
Các hình thức làm việc của người nước ngoài tại Việt Nam khá đa dạng
  1. Thực hiện hợp đồng lao động;
  2. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
  3. Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
  4. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng: là người lao động nước ngoài làm việc ít nhất 02 năm trong một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện của chuyên gia;
  5. Chào bán dịch vụ: là người nước ngoài không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào ở Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng hoặc không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ;
  6. Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  7. Tình nguyện viên;
  8. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
  9. Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
  10. Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
  11. Thăm thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, người nước ngoài phải thuộc vào các dạng lao động trên đây mới được phép lao động tại Việt Nam. Hình thức lao động của người nước ngoài là một trong thông tin được ghi nhận tại giấy phép lao động, do đó, khi hình thức thay đổi, thủ tục xin giấy phép lao động cũng thay đổi theo.

Đặc biệt, đối với những trường hợp làm việc theo hình thức là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia thì họ phải cung cấp được văn bản chứng minh mình là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia. Thông qua bằng Đại học hoặc các loại bằng cấp chuyên môn khác.

Hy vọng rằng với những thông tin cập nhật về việc áp dụng Nghị định 11 nêu trên, chúng tôi đã giúp các doanh nghiệp hiểu rõ thêm quy định về hình thức người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nếu còn điều gì thắc mắc, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, giải đáp thỏa đáng!

Picture of TinLaw
TinLaw
Đối tác pháp lý toàn diện và đáng tin cậy giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ pháp luật, tối ưu hiệu quả và phát triển bền vững.

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đặt câu hỏi, ý kiến hoặc yêu cầu tư vấn